Pháp luật hiện hành không giới hạn số người đứng tên sổ đỏ. Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, hoặc ghi tên người đại diện. Thông tin về người sử dụng đất sẽ được ghi tại trang 1 của Sổ đỏ.
Cùng tìm hiểu về thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn việc thể hiện thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ, chỉ áp dụng đối với đất, nhà ở là tài sản chung của nhiều người và có sự yêu cầu của phía người sử dụng.
Theo thông tư “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).””
Sổ đỏ sẽ thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình, các thành viên khác trong hộ gia đình không có chung quyền sử dụng đất thì không ghi trên giấy chứng nhận.
Nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình muốn ghi tên trên sổ đỏ thì sẽ ghi tên tất cả trên sổ đỏ. Đại diện hộ gia đình có thể đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền giải quyết, mang theo giấy tờ nhân thân của những người đồng sử dụng mà không phát sinh thêm thủ tục hành chính nào khác. Hoặc hộ gia đình có thể cử một người đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Với phương án này, trên sổ đỏ ghi tên người đại diện cho hộ gia đình.
Các hộ gia đình nên hiểu chính xác bản chất của quy định này là trường hợp giao đất không thu tiền đối với đất nông nghiệp nên các trường hợp nhà đất tạo lập là tài sản chung vợ chồng thông qua giao dịch thì chỉ ghi tên vợ chồng, chứ không cần ghi tên con cái, kể cả các con có tên trong hộ khẩu.
Về vấn đề tài sản chung của vợ chống được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Đối với tài sản nhà đất thuộc quy định về tài sản chung vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Tài sản được xác lập là tài sản chung vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng.
Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Căn cứ theo quy định thì tóm lại, số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận là không có giới hạn.
Các trường hợp sổ đỏ đứng tên hai người
Hiện nay, có một số trường hợp sổ đỏ đứng tên hai người sau:
Hai người là vợ chồng hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi sổ đỏ nếu muốn thay đổi người đứng tên Sổ đỏ từ 1 người thành 2 người.
Hai người không phải vợ chồng cùng đứng tên trên Sổ đỏ
Không phải chỉ 2 vợ chồng mới có quyền sử dụng chung một mảnh đất. Việc nhiều người không phải vợ chồng có quyền sử dụng chung một mảnh đất ngày càng phổ biến hơn như 2 anh chị em, 2 người cùng góp vốn làm ăn,… Trong trường hợp này, họ có quyền đăng kí quyền sử dụng đất chung, đứng tên 2 người:
Trường hợp 1: Nếu 2 người có nhu cầu được cấp riêng sổ đỏ thì mỗi người được cấp 1 sổ đỏ đứng tên mình. Bên cạnh tên của người đứng tên sổ đỏ, cần ghi đầy đủ tên của các chủ thể có quyền sử dụng đất chung theo quy định cùng dòng chữ: “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”
Trường hợp 2: Nếu các bên có nhu cầu cấp sổ đỏ chung thì sẽ được cấp 1 giấy chứng nhận và giao cho người đại diện. Trên giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện và dòng chữ: “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)“.
Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên 2 người không phải vợ chồng, cần những giấy tờ chứng minh như: Giấy tờ mua bán nhà đất chung, giấy tờ tặng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
Như vậy, nhiều người cùng đứng tên Sổ đỏ khi những người đó có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thủ tục hai người cùng đứng tên sổ đỏ
Khi đã được cấp sổ đỏ cũng như chi trả chi phí cấp sổ đỏ lần đầu trước đó, muốn đứng chung trên sổ đỏ người nộp hồ sơ cần thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cả 2 người cần phải chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật:
– Đối với vợ chồng:
+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).
+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Đối với 2 người không phải vợ chồng:
+ Giấy tờ cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
+ Các giấy tờ chứng minh: Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.
Khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ mới hiện nay
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đất đai như: hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất, hồ sơ chuyển nhượng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Bước 1. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
– Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
– Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nộp hồ sơ sang tên)
Căn cứ Khoản 2 và khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi hai người nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì sổ đỏ đứng tên 2 người. Cả hai sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.
Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Như vậy, các chủ sở hữu có quyền thỏa thuận với nhau để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Trong trường hợp này hai bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận để cùng nhau mua đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất