Trong tình hình hiện nay, dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến nhiều doanh nghiệp thua lỗ không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh dẫn tới phá sản. Khi đó những người có quyền lợi liên quan nhứ chủ nợ, nhân viên sẽ được giải quyết quyền lợi như thế nào khi doanh nghiệp phá sản. Hãy cùng phòng tư vấn luật doanh nghiệp của Luật sư X tìm hiểu nhế.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Phá sản là gì?
Căn cứ khoản 2 điều 4 luật phá sản 2014; phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, doanh nghiệp phá sản khi thỏa mãn hai điều kiện:
+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn
+ Bị toàn án ra quyết định tuyên bố phá sản.
Xem thêm:
Quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản
Theo quy định pháp luật hiện hành, những người sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
+ Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi nào?
Theo quy định hiện hành , doanh nghiệp sẽ bị tòa án tuyên phá sản trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.
+ Khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công. Các trường hợp được coi là tổ chức không thành bao gồm:
- Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ;
- Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
+ Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi.
+ Khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
+ Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố Phá sản.
Thứ tự thanh toán sau sau khi phá sản
Theo quy định luật phá sản 2014, thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ được sắp xếp như sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Như vậy, theo quy định hiện hành người lao động sẽ là những người được ưu tiên thanh toán trước rồi mới đến chủ nợ của doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp chia thành chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm. Đối với chủ nợ có bảo đảm mà khoản bảo đảm không đủ thì phần nợ còn thiếu sẽ được phân chia như chủ nợ không có bảo đảm.
Sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ mà vẫn còn tài sản thì phần tài sản còn lại đó sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp; cổ đông; thành viên hợp danh; thành viên công ty TNHH.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Theo quy định tại điều 23 luật phá sản 2014; Người lao động khi nộp đơn yều cầu toàn án tuyên phá sản sẽ không phải nộp tạm ứng án phí.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
– Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.