Xin chào Luật sư X, tôi muốn mở đại lý bảo hiểm nhưng các chính sách về thuế thu nhập cá nhân của đại lý bảo hiểm tương đối phức tạp. Nên tôi vẫn còn một số thắc mắc như thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhâ không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, đại lý bảo hiểm là một trong các đối tượng phải chịu các trách nhiệm về thuế thu nhập cá nhân ,vậy thu nhập từ đại lý bảo hiểm có cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Quyết toán thuế TNCN là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Bởi nếu không thực hiện nghĩa vụ này, cá nhân sẽ gặp phải những rắc rối như sau:
- Đối với cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai quyết toán đúng thời hạn, nếu cơ quan thuế phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính.
- Đối với cá nhân nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa cũng như không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với Cơ quan Thuế, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Như vậy, các cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp nêu trên không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN?
Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
Trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm.
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp có tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu…
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác có tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu…
Trường hợp cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm với Công ty thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế theo quy định. Hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 40/2021/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp trong năm Công ty trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm theo quy định. Hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp kê khai thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư số 40/2021/TT-BTC nêu trên.
Như vậy, có thể thấy thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN
Có thể bạn quan tâm
- Có sổ đỏ vẫn bị mất đất?
- Thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay
- Quá tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH?
- Hợp đồng không có công chứng có giá trị pháp lý không?
- Bị xóa hộ khẩu làm lại thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo; mẫu trích lục quyết định ly hôn; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 92/2015/TT-BTC thì chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
1/ Người thường trú hoặc tạm trú có nguồn thu từ tiền lương, tiền công trong trường hợp phải nộp thêm thuế hoặc đã nộp nhưng thừa so với thực tế phải nộp mà có đề nghị hoàn trả hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo có nghĩa vụ thực hiện quyết toán thuế.
2/ Người cư trú có nguồn thu từ tiền lương, tiền công nếu có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày tính theo ngày dương lịch trong năm, tuy nhiên, lại có số ngày từ 183 ngày trở lên có mặt tại Việt Nam khi tính trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt.
3/ Người cư trú là cá nhân nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với Cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
4/ Người cư trú có nguồn thu từ tiền lương, tiền công và thuộc trường hợp được giảm thuế do các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì cá nhân tự khai quyết toán thuế mà không được ủy quyền.
5/ Người có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công giao kết hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng tại nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
6/ Trường hợp người không giao kết hợp đồng lao động, hoặc giao kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có nguồn thu tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
1/ Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2/ Mẫu số 05/QT-TNCN Ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.
Ngoài tờ khai để hoàn thiện hồ sơ quyết toán thuế thu nhập tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Đối với cá nhân trực tiếp khai quyết toán:
– Bản đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN.
– Bản sao các chứng từ về số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm hoặc đã nộp tại nước ngoài.
– Bản sao các hóa đơn chứng từ về các khoản đóng góp thiện nguyện.
– Giấy tờ chứng minh đã nhận tiền từ nguồn thu nhập được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sứ quán và các tổ chức nước ngoài khác.