Thu nhập từ cổ tức là gì, có tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên cổ tức thu được hay không? Đó là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực đã đem đến nhiều sự đổi thay trong lĩnh vực doanh nghiệp, vậy pháp luật hiện hành có quy định như thế nào về vấn đề này, Luật sư X xin kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: “Thu nhập từ cổ tức có chịu thuế TNDN không”?
Căn cứ pháp lý
Thu nhập từ cổ tức là gì?
Thu nhập từ cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được chia cho những người là cổ đông và thu nhập này sẽ được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu. Cổ tức được coi là một phương thức để thực hiện phân phối, khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận thì một phần lợi nhuận sẽ được thực hiện tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh và một phần lợi nhuận sẽ được trả cổ tức.
Thu nhập từ cổ tức có chịu thuế TNDN không?
Căn cứ tại khoản 6, Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì những thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn hay mua cổ phần liên doanh, liên kết kinh tế với những doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn hoặc cổ phiếu, liên doanh… và gồm cả những bên góp vốn nhận phát hành cổ phiếu hay bên liên doanh sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó đối với thu nhập từ cổ tức thì việc góp vốn với doanh nghiệp trong nước, trong trường hợp người nhận góp vốn đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cổ tức này thì bên nhận cổ tức sẽ không thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thu nhập này.
Thuế thu nhập cá nhân có tác động thế nào đối với cổ tức của mỗi cổ đông
Doanh nghiệp có nhiều hình thức trả cổ tức, cụ thể như trả bằng tiền mặt, cổ phiếu hay có thể vừa trả bằng tiền mặt và cả cổ phiếu. Căn cứ theo quy định hiện hành thì cổ tức nhận được phải bằng cổ phiếu và quy định đổi ra tiền dựa trên giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm mà cổ đông đó chi trả.
Theo đó, những công ty cổ phần sẽ cần xem lại vấn đề về lợi ích của việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu. Và với giả định này thì việc cổ đông giữ lại cổ phiếu thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khiến cho lợi ích của cổ đông bị giảm vì phải thực hiện nộp thuế cao gấp 5 lần so với việc trả cổ phiếu bằng tiền mặt.
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập cổ tức không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ đầu tư sẽ được quy định là khoản thu nhập của cá nhân nhận được đó là: tiền lãi nhận từ những hoạt động cho vay theo hợp đồng thỏa thuận (trừ một số trường hợp) và cổ tức mà cá nhân nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. Theo quy định đó, thì thu nhập từ cổ tức sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế thu nhập cổ tức mới nhất
Để tính thuế thu nhập từ cổ tức, anh chị có thể thực hiện tính theo công thức dưới đây:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là khoản thu nhập chịu thuế mà cá nhân hưởng tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC;
– Thuế suất với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%;
– Thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn được xác định là thời điểm là thời điểm doanh nghiệp thực hiện trả thu nhập cho người đóng thuế. Nhưng sẽ có một số thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn đặc biệt như:
+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm thực nhận thu nhập đối với những thu nhập tư giá trị phần vốn được góp tăng thêm khi doanh nghiệp giải thể hay chuyển đổi kinh doanh hoặc là rút vốn.
+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng hay rút vốn đối với những thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn;
+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu đối với những thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu;
+ Thời điểm tính thuế TNCN được xác định là thời điểm cá nhân nhận thu nhập đối với những cá nhân nhận thu nhập từ đầu tư vốn nước ngoài;
Thu nhập từ cổ tức có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo Khoản 5, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Cổ tức được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính.
Nghĩa là khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng được gọi là lợi nhuận giữ lại. Phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông gọi là cổ tức. Vậy nhà đầu tư cổ tức có phải nộp thuế TNCN hay không?
Theo Điểm b, Khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn được quy định là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được dưới hình thức:
– Tiền lãi nhận được từ các hoạt động: Cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay thỏa thuận vay, trừ khoản tiền lãi gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại Tiết g.1, Điểm g, Khoản 1, Điều 3 tại Thông tư này.
– Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
Như vậy, theo quy định trên, nhà đầu tư cổ tức phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thu nhập từ cổ tức có chịu thuế TNDN không“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Người bán nhà không nộp thuế thu nhập cá nhân có được không?
- Làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất như thế nào
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Về lý thuyết thuế TNDN được tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác
Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức
Bước 3: Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế TNDN theo công thức
Bước 5: Tính tính thuế TNDN phải nộp theo công thức
Căn cứ Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế TNDN được quy định rõ như sau:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.