Xin chào Luật sư X. Em tên là Trang, hiện là sinh viên năm hai, chuyên khoa Luật của Học viện Thanh thiếu niên. Em đang học đến học phần liên quan tới thuế thu nhập cá nhân. Tại phần học này em cảm thấy rất hữu ích, tuy nhiên nó cũng rất khó hiểu. Việc xác định đúng về thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế thì sẽ đảm bảo được số thuế chính xác phải nộp. Em thấy hai thuật ngữ “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tính thuế” hay thường xuyên bị nhầm lẫn với nhau. Vậy Luật sư X có thê giải đáp về nội dung Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn Luật sư X!
Cảm ơn em đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề này, mời em cùng các bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.
Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.
Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công
Đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
(1) Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(Căn cứ theo điều 2 luật Thuế thu nhập cá nhân).
Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau như thế nào?
Thu nhập chịu thuế là tiền đề, cơ sở để xác định thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế sẽ tính được số thuế phải nộp.
Trong 10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, 08 loại thu nhập còn lại áp dụng biểu thuế toàn phần.
Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ: tiền lương, tiền công; kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế; nhận quà tặng.
Cụ thể, để phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN cần phải xem xét các công thức xác định thu nhập tính thuế.
Các công thức xác định thu nhập tính thuế TNCN khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú và tùy thuộc vào loại thu nhập chịu thuế.
* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trú:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn thu nhập tính thuế, có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.
* Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, bản quyền, nhượng quyền thương mại của cả cá nhân cư trú và không cư trú
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – 10 triệu đồng/lần/hợp đồng
Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng thu nhập tính thuế. Có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.
* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân không cư trú; từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS của cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế
Theo đó, thu nhập tính thuế luôn bằng thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân được chi trả, không bao gồm các khoản dưới đây:
- Tiền ăn trưa, ăn giữa các ca làm việc.
- Tiền phụ cấp điện thoại.
- Tiền phụ cấp trang phục.
- Tiền công tác phí.
- Thu nhập từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.
Các khoản giảm trừ thuế TNCN
(1) Giảm trừ gia cảnh.
Theo Luật Thuế TNCN giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng chịu thuế là cá nhân cư trú.
Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu/ tháng (132triệu/năm) và giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu/người/tháng.
(2) Các khoản BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt.
(3) Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo: Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có tài liệu chứng minh.
Trong đó, điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là:
– Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế.
– Người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
- Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết
- Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;
Các khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó, thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động
Cách xác định thu nhập tính thuế bao gồm:
Bước 1: Xác định khoảng thời gian khai thuế
Bước 2: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế
Bước 3: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế được miễn, giảm khi nộp thuế.
Bước 4: Xác định thu nhập tính thuế theo công thức