Thưa luật sư, nhà tôi mới đo lại mảnh đất mà ông nội tôi để lại cho trước khi mất. Thế nhưng khi định bán mảnh đất này thì tôi mới phát hiện ra là diện tích mảnh đất đó lớn hơn so với mảnh đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng mà chúng tôi được cấp. Vậy thì tôi có bị thu hồi cái giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kia không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai? Được quy định như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với ngôn ngữ bình dân là sổ đỏ, bìa đỏ.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Quy định về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai
Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cụ thể:
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai
Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.
-Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất: Nếu giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
Thứ hai: Trong trường hợp thông tin bên trong có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai tại phòng tài nguyên môi trường cấp quận, huyện hoặc tại sở tài nguyên môi trường đối với các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương để kiểm tra xác nhận.
– Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất: trong trường hợp Nhà nước đã thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
Thứ hai: nếu trong trường hợp yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
Thứ ba: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thứ tư: Trong trường hợp giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức mà không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
– Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai?
Nếu chưa làm thủ tục sang tên thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 sẽ ra quyết định thu hồi:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Từ những quy định pháp luật thực định nêu trên của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ có trách nhiệm đính chính GCNQSDĐ đã cấp trong những trường hợp có sai sót mà những sai sót đó không ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi GCNQSDĐ đã cấp trong các trường hợp cụ thể như: Cấp không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng sử dụng đất; không đúng diện tích đất; không đủ điều kiện được cấp; không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp này do cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp; văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án đã được thi hành. Cần nhấn mạnh quy định này là thu hồi GCNQSDĐ chứ không phải là hủy GCNQSDĐ và chỉ trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp GCNQSDĐ thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ mới quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43//2014/NĐ-CP thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng như sau:
Bước 1: Bạn gửi kiến nghị của mình đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng
Bước 2: Phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra
Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ gửi kết luận giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Bước 4: Phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; bảo hộ logo công ty giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi giấy chứng nhận như sau:
“4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
– Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo quy định, trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật đất đai (cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất) thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho cơ quan tranh tra cùng cấp để cơ quan thanh tra tiến hành thẩm tra. Nếu có kết luận của cơ quan thanh tra là Giấy chứng nhận cấp không đúng quy định pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sẽ thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận biết được Giấy chứng nhận được cấp không đúng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, người được thông báo có quyền khiếu nại. Nếu người được thông báo không khiếu nại gì trong thời hạn 30 ngày hoặc có khiếu nại nhưng kết quả giải quyết khiếu nại là khiếu nại sai thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý để giải quyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thể và cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho cơ quan nhà nước có thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ, kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị trường và áp dụng chế tài đối với các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.