Chào luật sư hiện nay quy định về việc thu hồi đất như thế nào? Chúng tôi có thực hiện dự án đầu tư nhưng vì vài lí do nên dự án đó không còn tiếp tục thực hiện được. Đồng thời tôi còn nghe nói có kế hoạch thu hồi đất đối với dự án đầu tư. Tôi vẫn chưa rút vốn hoàn toàn cho dự án đầu tư này nên việc thu hồi này vẫn có ảnh hưởng đến tôi. Vậy thu hồi đất này thì chủ đầu tư có được bồi thường hay không? Vậy thì hiện nay quy định thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư hiện nay được quy định như thế nào? Hiện nay cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định hiện hành? Những ai có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nào?
Hiện nay đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn thì hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng. Lựa chọn ra nhà đầu tư uy tín và có tiềm lực kinh tế sẽ giúp cho dự án đầu tư đó được thực hiện một cách suông sẻ và nhanh chóng. Vậy khi nào thì nhà đầu tư có quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư? Hay nói khác hơn trong giai đoạn nào thì nhà đầu tư được chấm dứt hoạt động? Vấn đề này được hiện nay có thể được hiểu như sau:
Tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
- Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
[…]”
Thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư như thế nào?
Hiện nay quy định về thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư được nhiều người quan tâm đến. Vậy có những chủ thể nào được quyền thu hồi đất và được chấm dứt dự án đầu tư? Thông thường dự án đầu tư có quy mô thì sẽ được nhiều chủ đầu tư cùng đầu tư vào. Vậy việc thu hồi đất của dự án đầu tư liệu có ảnh hưởng gì đến việc thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất chung hiện nay hay không? Quy định về hồ sơ thu hồi đất như thế nào? Quy định liên quan đến việc thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư hiện nay là:
Quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ghi nhận hướng dẫn như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
[…]
- Bổ sung Điều 15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: - Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. - Trường hợp quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất.
[…]”.
Theo đó, đối với trường hợp dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định thì khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định được áp dụng theo quy định nêu trên để tiến hành xử lý tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp Chị trao đổi, Công ty B ký hợp đồng thuê lại đất trả tiền hàng năm với công ty A, không phải trường hợp sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất từ Nhà nước vì vậy không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định nêu trên. Do đó, trường hợp này công ty B thuê lại quyền sử dụng đất từ công ty A thì tổ chức ngân hàng thực hiện di chuyển và xử lý ngay tài sản thế chấp theo yêu cầu của bên cho thuê, có quyền sở hữu quyền sử dụng đất hợp pháp là công ty A.
Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư
Hiện nay để thực hiện đầu tư hay chấm dứt dự án đầu tư đều phải được thực hiện thủ tục đăng ký. Vậy đối với người có nhu cầu đầu tư hay chấm dứt đầu tư hiện nay thì đăng ký với cơ quan nào và thẩm quyền quy định ra sao? Hiện nay những cơ quan thực hiện đăng ký đầu tư và nếu như có nhu cầu thì có thể đăng ký chấm dứt một phần hoạt động. Nếu chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư thì sẽ có hệ quả pháp lý như thế nào? Quy định giải đáp thắc mắc cho vấn đề này là:
Tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định cụ thể:
“[…]
- Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.”
Xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án
Hiện nay bên cạnh việc thu hồi đất có liên quan đến việc chấm dứt dự án đầu tư thì còn vấn đề thu hút được sự quan tâm là việc xử lý tài sản gắn liền với đất. Nếu là những quy định liên quan đến đất đai thì đã được luật quy định cụ thể. Còn riêng đối với những tài sản gắn liền với đất thì có vẻ hơi rắc rối hơn. Những nội dung tư vấn của chúng tôi về cách xử lý tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt dự án đầu tư có những nội dung cần lưu ý như sau:
Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, khi chấm dứt dự án, nhà đầu tư thực hiện thanh lý tài sản, đối với tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.
Đồng thời, Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP cũng quy định: Trong thời hạn 24 tháng kể từ khi dự án bị chấm dứt theo quy định, nhà đầu tư được thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất hợp pháp của mình cho nhà đầu tư khác.
Nếu nhà đầu tư không thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất hợp pháp của mình cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất dự án mà không phải bồi thường chi phí về đất, tài sản gắn liền với đất cho nhà đầu tư, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư như thế nào? chúng tôi cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thu hồi đất khi chấm dứt dự án đầu tư như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký mã số thuế cá nhân online bao lâu có?
- Hóa đơn sai địa chỉ người mua có được khấu trừ thuế?
- Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài là gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được chấm dứt hoạt động của dự án nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt dự án đầu tư: Trong trường hợp này, nhà đầu tư có toàn quyền tự chấm dứt hoạt động dự án dựa trên việc đánh giá hiệu quả và lợi ích cho nhà đầu tư, nguyên nhân có thể do kết quả kinh doanh không đạt hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh, thay đổi môi trường kinh doanh,…
– Chấm dứt dự án theo các điều kiện chấm dứt được quy định tại hợp đồng và điều lệ của doanh nghiệp: Trong trường hợp điều lệ của doanh nghiệp hoặc hợp đồng quy định các điều kiện về chấm dứt dự án thì nhà đầu tư phải tuân thủ theo những quy định này.
– Khi hết thời hạn hoạt động của dự án: Các dự án được xác định thời hạn thực hiện ngay từ ban đầu và khi đến thời hạn mà nhà đầu tư không tiếp tục gia hạn thì dự án sẽ chấm dứt.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt dự án của nhà đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện kiểm tra và xác định các dự án bị chấm dứt hoạt động phải thực hiện thu hồi đất.
UBND cấp có thẩm quyền nơi có đất thu hồi thực hiện:
– Thông báo thu hồi đất đến người sử dụng đất, đồng thời đăng tải lên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, huyện.
– Chỉ đạo việc xử lý phần giá trị còn lại đối với giá trị đã được đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
– Tổ chức việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và bố trí kinh phí thực hiện.