Thông tư số 18/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội : Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 18/2021/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Người ký: | Lê Văn Thanh | |
Ngày ban hành: | 15/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2022 | |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật | |
Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc sau:
a) Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
b) Gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động sử dụng người lao động làm các công việc nêu tại khoản 1 Điều này.
Tải xuống và xem trước
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm thời vụ có được công ty đóng bảo hiểm xã hội?
- Mẫu hợp đồng lao động thời vụ mới nhất năm 2021
- Làm thời vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Thông tư số 18/2021/TT-BLĐTBXH”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Làm thời vụ là việc người lao động ký kế với doanh nghiệp để thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, khoảng thời gian làm việc là vào khoảng 3-6 tháng … Sau khi hoàn thành công việc, hợp đồng lao động cũng sẽ chấm dứt.
Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;…