Ngày 24/10/2012, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh có hiệu lực từ ngày 01/01/2013. Dưới đây là văn bản do Luật sư X biên tập. Mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản đầy đủ.
Thuộc tính Thông tư quy định cấp Giấy chứng sinh
Số hiệu: | 17/2012/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Viết Tiến | |
Ngày ban hành: | 24/10/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 | |
Ngày công báo: | 23/11/2012 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt nội dung đáng chú ý của Thông tư quy định cấp Giấy chứng sinh
Về thủ tục cấp giấy chứng sinh
Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh; Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký.
Trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám chữa bệnh, người thân thích của trẻ có trách nhiệm điền vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng sinh và nộp cho trạm y tế xã, phường để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, trạm y tế xã phải xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh; Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày làm việc.
Xem trước và tải xuống Thông tư 17/2012/TT-BYT
Dưới đây là Thông tư 17/2012/TT-BYT do Luật sư X chúng tôi biên tập. Mời bạn đọc xem trước và tải xuống:
Mời bạn xem thêm
Thông tư 18/2021/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 16/11/2021
Thông tư 39/2021/TT-BYT sửa đổi Thông tư 21/2018/TT-BYT của Bộ Y tế
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thông tư quy định cấp Giấy chứng sinh-Thông tư 17/2012/TT-BYT. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đơn phương ly hôn nhanh nhất; chia đất khi ly hôn; mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ; gia hạn thời hạn sử dụng đất; hoặc muốn biết thêm về giá đất đền bù giải tỏa, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư,… của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ; hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh. Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng; do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người.
Pháp luật đã quy định rất rõ ràng về giấy chứng sinh. Đó là giấy xác nhận sự ra đời của một con người, thẩm quyền cấp giấy chứng sinh là nơi được sinh ra có thể là bệnh viện hoặc trạm y tế. Khi một người làm mất giấy chứng sinh; hoặc trong thông tin giấy chứng sinh được cấp; mà nêu chưa đúng thông tin, gia đình muốn thay đổi hoặc bổ sung; thì có thể làm đơn yêu cầu cấp lại giấy chứng sinh cho thành viên gia đình của mình.
Giấy chứng sinh là giấy tờ đầu tiên xác thực rằng có sự kiện sinh ra của chính bản thân mình. Trong giấy này chứa đầy đủ các thông tin sau đây:
– Thông tin về người mẹ: Họ và tên, độ tuổi, nơi đăng ký thường trú, số CMND, dân tộc,…
– Thông tin cụ thể về thời gian và địa điểm sinh.
– Bên cạnh đó, trong giấy này còn nêu rõ các đặc điểm của con như giới tính, cân nặng; tình trạng sức khỏe hiện tại, tên dự định đặt và người trực tiếp đỡ đẻ.
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh; cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu theo quy định
– Giấy chứng sinh bản chính (do bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trên giấy chứng sinh có ghi rõ họ tên, năm sinh, số CMND, nơi thường trú hoặc tạm trú của người mẹ. Các thông tin của con bao gồm ngày giờ sinh, địa điểm sinh, giới tính, cân nặng. Bên dưới giấy chứng sinh có chữ ký của người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế. Tất cả những thông tin này sẽ phục vụ cho quá trình đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
– Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: Đó có thể hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước; hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng. Các giấy tờ này nhằm mục đích chứng minh nhân thân. Các giấy tờ này phải là bản chính.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền; thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột; của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.