Hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam rất phong phú và đa dạng bao gồm hiến pháp. Luật, bộ luật, nghị quyết, pháp lệnh, quyết định, thông tư, thông tư liên tịch….Và không phải ai trong chúng ta cũng am hiểu tường tận các văn bản quy phạm đó. Trong phạm vi bài viết này sẽ giải thích vấn đề về thông tư liên tịch là loại văn bản gì? Luật sư X hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Thông tư liên tịch là gì?
Thông tư liên tịch là thông tư do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc giữa bộ và cơ quan ngang bộ phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội để ban hành để giải thích, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ.
Nhiều người luôn nhầm lẫn giữa thông tư và thông tư liên tịch. Song đây là 02 văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Thông tư là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm giải thích, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện những văn bản quy định của nhà nước thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Thường thì thông tư ban hành dùng để hướng dẫn nghị định, do cấp bộ, bộ trưởng ký ban hành.
Thông tư liên tịch bao gồm 2 loại tương ứng với chức năng sau đây:
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
- Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
Đặc điểm của Thông tư liên tịch
Thứ nhất: Dự thảo của thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, bàn bạc với nhau sau đó đưa ra thống nhất về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Thứ hai: Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo theo yêu cầu có trách nhiệm tổ chức công tác soạn thảo dự thảo theo đúng phân công của cơ quan chức năng và thực hiện đăng tải trên cổng thông tin điện tử trong thời gian 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân cùng tham gia ý kiến với dự thảo đó.
Ngoài ra dự thảo thông tư liên tịch đó phải được lấy ý kiến của các thành viên thuộc Hội đồng thẩm phán của Toàn án nhân dân tối cao cùng với các thành viên của Uỷ ban kiểm sát thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Thứ ba: Khi có ý kiến đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu thì Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu những ý kiến đóng góp đó và trên cơ sở đóng góp để chỉnh lý dự thảo hợp lý nhất.
Cuối cùng Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của tất cả các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch đều đồng ý chấp thuận và cùng nhau ký vào văn bản quy phạm pháp luật.
Mục đích của thông tư liên tịch
Thông tư liên tịch được chia thành 02 loại chính tương ứng với các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan ban hành ra Thông tư liên tịch như:
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Sở dĩ những thông tư liên tịch này được ban hành nhằm mục đích để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong các hoạt động tố tụng dân sự và tố tụng hình sự cùng những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành để hướng dẫn thi hành thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội. Ngoài ra thông tư liên tịch ban hành còn để hướng dẫn Nghị quyết của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, pháp lệnh liên quan tới chức vụ và quyền hạn của cơ quan ngang bộ.
Ngoài ra thì thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan tổ chức chính trị – xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề mà pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị – xã hội đó được tham gia nhiệm vụ quản lí nhà nước.
Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
Điều 110 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định về xây dựng, ban hành thông tư liên tịch. Theo đó;
– Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
– Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
– Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
– Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Biện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thông tư liên tịch là loại văn bản gì?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thông tư liên tịch Số: 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020. Thông tư được ban hành dựa trên sự phối hợp của 4 cơ quan đó là Bộ công an, bộ quốc phòng cùng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.