Thông tư là văn bản có nội dung và mục đích là nhằm hướng dẫn, giải thích chi tiết, cụ thể những quy định mang tính chung chung trong các văn bản pháp luật mà nhà nước ban hành, thông tư nằm trong phạm vi quản lý của từng ngành nhất định. Thông tư do các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành nhằm quy định những nội dung, điều khoản chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật. Cùng Luật sư X tìm hiểu thông tư là văn bản có chức năng nào hiện nay qua bài viết dưới đây.
Thông tư là văn bản có chức năng nào?
Thông tư là một dạng văn bản quy phạm pháp luật, được ban hành bởi các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Thông tư bao gồm:
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao. - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định, những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao. - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.
Trong đó:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư là để nhằm mục đích hoàn thành nhiệm vụ quản lý các Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân về phương diện tổ chức và một số vấn đề khác do Luật tổ tổ chức Tòa án nhân dân và những luật có liên quan khác giao phó.
- Thông tư được ban hành bởi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với mục đích là để quy định, hướng dẫn những vấn đề được giao trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các luật có liên quan khác.
- Thông tư do Bộ trưởng, các Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành với nội dung và mục đích là để quy định một cách chi tiết các điều, các khoản, nêu ra được những điểm giao trong luật; hướng dẫn thực hiện các pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết của Quốc hội, những nghị định của Chính phủ, quyết định của Chủ tịch nước và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, qua việc ban hành thông tư, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ còn thể hiện được những giải pháp trong việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
+ Bên cạnh đó, những văn bản thông tư liên tịch giữa Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cũng như thông tư liên tịch giữa Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Bộ trưởng và các Thủ trưởng của những cơ quan ngang bộ là nhằm quy định về cách thức phối hợp để tiến hành hoàn tất các thủ tục, trình tự tố tụng giữa các cơ quan này sao cho nhanh chóng, đúng pháp luật.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì một vài nguyên tắc để xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó là:
– Dựa vào thông tin được quy định trực tiếp, cụ thể tại một điều luật nào đó trong văn bản quy phạm pháp luật.
– Trong trường hợp, trong văn bản quy phạm pháp luật không có điều khoản cụ thể quy định về ngày, tháng, năm có hiệu lực thì ta sẽ áp dụng cách xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó như sau (theo điều 151 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015):
- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp Trung ương ban hành thì thông thường sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký hoặc kể từ ngày được thông qua văn bản đó.
- Đối với những văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh thì hiệu lực của văn bản đó sẽ là sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
- Còn đối với một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tại cấp huyện và cấp xã thì sau 07 ngày tính từ ngày ký ban hành thì văn bản đó sẽ có hiệu lực.
Thông tư sẽ có hiệu lực theo ngày, tháng, năm cụ thể được ghi nhận trong chính điểu khoản của thông tư đó hoặc sẽ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký hay kể từ ngày được thông qua (vì đây là một văn bản do cấp Trung ương ban hành).
Cách soạn thảo thông tư
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư.
Mời bạn xem thêm:
- Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ban hành ngày 26/08/2020
- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành ngày 12/12/2011
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, công ty tạm ngừng kinh doanh,dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm bđược gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.