Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
THUỘC TÍNH VĂN BẢN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 80/2021/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/01/2022 | Tình trạng hiệu lực: | Chưa áp dụng |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Căn cứ theo,
Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2015/QH13;
Nghị định 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 38/2019/QH14;
Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế do thiên tai, dịch bệnh
Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Theo đó, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp do thiên tai, thảm họa; dịch bệnh; hỏa hoạn; tai nạn bất ngờ (sự việc) gồm: văn bản đề nghị theo mẫu; tài liệu xác nhận thời gian, địa điểm xảy ra sự việc của cơ quan có thẩm quyền; văn bản xác định thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính/cơ quan giám định độc lập; văn bản về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); các chứng từ liên quan đến bồi thường thiệt hại (nếu có).
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp do các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định như sau: văn bản đề nghị theo mẫu; văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính/cơ quan giám định độc lập; tài liệu chứng minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người đó không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước; chứng từ liên quan đến bồi thường thiệt hại (nếu có).
Số tiền chậm nộp được miễn trong các trường hợp trên là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra sự việc hoặc tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102