Thông tư 23/2015/TT-BKHDT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu. Với các nội dung về áp dụng Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;… được ban hành ngày 21/12/2015.
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 23/2015/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Bùi Quang Vinh | |
Ngày ban hành: | 21/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 | |
Ngày công báo: | 06/01/2016 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
1. Áp dụng Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và các Phụ lục
– Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn một túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Mẫu 01 Thông tư số 23.
– Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn hai túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Mẫu 02 Thông tư số 23/2015/BKHĐT.
– Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo Mẫu 03 Thông tư 23 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
– Đối với gói thầu thực hiện sơ tuyển, mời quan tâm; cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu có hình thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp; gói thầu có phương thức lựa chọn nhà thầu là hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được thực hiện trên cơ sở vận dụng, chỉnh sửa các Mẫu 01, 02 và 03 Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT.
– Đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất áp dụng theo các Mẫu 01, 02 và 03 Thông tư số 23/2015.
– Bên mời thầu căn cứ vào loại gói thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu để lựa chọn các Mẫu biên bản, tờ trình tại các Phụ lục kèm theo Thông tư 23/2015 của Bộ KHĐT cho phù hợp.
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu
– Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo Luật đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-CP và hồ sơ mời thầu.
– Thông tư số 23 năm 2015 quy định trong quy chế làm việc hoặc trong cách thức làm việc của tổ chuyên gia ở báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ cách xử lý trong trường hợp một thành viên có ý kiến khác biệt so với đa số, quyền bảo lưu ý kiến.
– Trường hợp nhà thầu cùng lúc tham dự thầu nhiều gói thầu và được đánh giá xếp hạng thứ nhất đối với gói thầu này đồng thời trúng thầu ở một hoặc nhiều gói thầu khác thì chủ đầu tư, bên mời thầu phải làm rõ khả năng thực hiện gói thầu của nhà thầu này trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Xem thêm tại văn bản.
Thông tư 23 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Xem trước và tải xuống Thông tư 23/2015/TT-BKHDT
Mời bạn xem thêm
- Nghị định 32/2019/NĐ-CP đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công
- Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT về hướng dẫn lựa chọn nhà thầu
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT . Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.