Thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nhiều nội dung của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015. Nó liên quan đến việc cấp các bản sao từ sổ đăng ký chính, chứng nhận bản gốc, ký kết và chứng nhận hợp đồng. Thông tư 01/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 03/03/2020 đã góp phần tháo gỡ những vướng mắc, bất cập cơ bản của công tác chứng thực trước đây. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết các vụ việc chứng nhận một cách thuận lợi, kịp thời và thống nhất trên phạm vi cả nước. Bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống thông tư này trong bài viết “Thông tư 01 về chứng thực có nội dung gì nổi bật?” này của Luật sư X nhé!
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 01/2020/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thành Long | |
Ngày ban hành: | 03/03/2020 | Ngày hiệu lực: | 20/04/2020 | |
Ngày công báo: | 19/03/2020 | Số công báo: | Từ số 287 đến số 288 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Thông tư 01 về chứng thực có nội dung gì nổi bật?
Đây là nội dung đáng chú ý của Thông tư 01/2020/TT-BTP Hướng dẫn Lệnh số 23/2015/NĐ-CP về Cấp bản sao từ hồ sơ gốc, Chứng thực bản chính, Chữ ký và Chứng thực chữ ký. Công chứng hợp đồng, giao dịch.
Do đó, việc chứng minh chữ ký trong lý lịch cá nhân được quy định như sau:
- Người tiến hành xác nhận không ghi nhận xét vào lý lịch cá nhân và chỉ ghi phần xác nhận theo mẫu quy định của Nghị định số 23/2015.
Về việc nhận xét sơ yếu lý lịch, nếu Luật Chuyên khoa Y có quy định khác thì thực hiện theo Luật Chuyên khoa Y.
- Người xin xác nhận phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung lý lịch của mình.
- Các mục trống trong sơ yếu lý lịch cá nhân của bạn nên được gạch bỏ trước khi bạn có thể yêu cầu chứng chỉ. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định mẫu văn bản làm chứng khi có hai người trở lên cùng đăng ký thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
Thông tư 01/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/04/2020 và thay thế Thông tư 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015.
Mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020. Quy định chi tiết và điều chỉnh thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2015. Gửi chính phủ về việc cấp bản sao sổ gốc, chứng thực bản sao bản gốc, chứng thực chữ ký, chứng nhận hợp đông, giao dịch (sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2020/TT-BTP), có hiệu lực ngày 20 tháng 4 năm 2020. sẽ được phát hành. Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư pháp và hướng dẫn thi hành nhiều quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP như được giải thích dưới đây. 2015/TT/BTP).
Thông tư này gồm 6 chương, 25 điều.
Chương 1 có những quy định chung. Mục 2 quy định về chứng thực bản chính. Chương 3 quy định về chứng thực chữ ký văn bản. Chương 4 quy định về việc xác minh chữ ký của người dịch. Chương 5 quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch. Chương 6 quy định các điều khoản thi hành. Vì vậy, Thông tư 01/2020/TT-BTP có một số điểm mới so với Thông tư 20/2015/TT-BTP như:
Thứ nhất: Bổ sung chính tả số xác minh. đặc biệt:
Theo Thông báo số 20/2015/TT-BTP quy định số bản sao chứng thực bản chính là số chứng thực cho từng loại giấy tờ chứng thực, không xác định số chứng thực theo số lượng người nộp hồ sơ. Cung cấp xác thực. Bổ sung quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BTP: “Số chữ ký công chứng trên giấy tờ, văn bản và số chữ ký công chứng của người dịch là số chứng thực được ghi đối với từng loại giấy tờ, văn bản yêu cầu công chứng”. Số lượng không dựa trên số lượng khách hàng hoặc số lượng bản sao của hợp đồng.”
Thứ hai, giá trị pháp lý của giấy tờ, tài liệu được chứng thực không tương ứng với yêu cầu pháp lý. Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:
Các văn bản, tài liệu được chứng thực bản chính hoặc bản sao có chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này đều không có giá trị pháp lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của văn bản, tài liệu đã được chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với các văn bản, tài liệu do Bộ Tư pháp ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của văn bản đã được chứng thực văn bản, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này đối với các văn bản, tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Sau khi có quyết định thu hồi văn bản, tài liệu đã được chứng thực, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp thành phố đăng tải văn bản, tài liệu đã được chứng thực và thông tin về văn bản hết giá trị pháp lý. Quản trị trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh. 4. Trường hợp xác định giấy tờ, tài liệu đã được chứng thực không đáp ứng yêu cầu pháp lý thì ra quyết định thu hồi ngay giá trị pháp lý và công bố thông tin.
Thứ ba, chứng thực chữ ký của Giấy ủy quyền theo quy định tại Điều 24 khoản 4 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:
Người ủy quyền nêu tại Điều 24 khoản 4 điểm d Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đáp ứng đầy đủ các điều kiện như không trả thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường cho bên được ủy quyền, v.v. Quyền không được chuyển nhượng. Việc chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được thực hiện bằng việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, chữ ký của giấy ủy quyền được chứng thực trong các trường hợp sau đây:
Được phép thay mặt hộ gia đình nộp, nhận giấy tờ, tài liệu, trừ trường hợp pháp luật không cho phép. Quyền được nhận lương hưu, thư, trợ cấp, trợ cấp. Được quyền lo việc nhà. Thẩm quyền cho thành viên hộ gia đình vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội. 3. Giấy ủy quyền không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không phải chứng thực chữ ký của người ủy quyền. Người đề nghị chứng nhận phải thực hiện các quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Thứ tư: Công chứng chữ ký trong hồ sơ nhân sự. Người thực hiện công nhận không ghi nhận xét vào lý lịch cá nhân mà chỉ ghi Giấy chứng nhận theo mẫu quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp Luật Chuyên gia có quy định khác về việc ghi nhận xét lý lịch cá nhân thì thực hiện theo Luật Chuyên gia.
Thứ năm, chúng ta có hệ thống một cửa một cửa để xác thực hợp đồng, giao dịch tại nơi tiếp nhận và trả kết quả. Điều 20 câu 1 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:
Trường hợp người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thì các bên phải ký trước sự chứng kiến của người tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người giao kết hợp đồng, giao dịch là đại diện của tổ chức tín dụng, công ty đã đăng ký chữ ký mẫu với cơ quan chứng thực chữ ký thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch. Người nhận văn bản có trách nhiệm đối chiếu chữ ký hợp đồng, giao dịch với chữ ký mẫu. Nếu chữ ký trong hợp đồng, giao dịch của bạn khác với chữ ký mẫu, hãy yêu cầu người đó ký trước mặt người nhận văn bản. Người nhận văn bản phải chịu trách nhiệm về chữ ký của bên mình ký.
Tải xuống thông tư 01 về chứng thực
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Bảo hiểm vật chất xe ô tô
- Dắt bộ xe qua chốt có bị phạt không theo quy định 2023?
- Năm 2023 khi trộm xe máy bị phạt bao nhiêu năm tù?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thông tư 01 về chứng thực có nội dung gì nổi bật?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là viết mẫu đơn xin nghỉ việc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bản sao có chứng thực của bản gốc phải bao gồm tất cả thông tin về số trang từ bản gốc.
Ví dụ:
Nó phải xác nhận rằng bản gốc và bản sao của tài liệu ngân sách khớp với nhau, và bìa và các trang của cuốn sách phải bao gồm thông tin về các thành viên có tên trong cuốn sách. Xác minh hộ chiếu yêu cầu ảnh của cả bìa trước và tất cả các trang thông tin của hộ chiếu.
Lời khai của người làm chứng phải được viết ngay bên dưới chữ ký được chứng thực hoặc ở trang tiếp theo của giấy tờ, văn bản có chữ ký được chứng thực. Nếu lời tuyên bố được viết trên tờ giấy bên cạnh trang chữ ký thì phải đóng dấu giáp lai giữa văn bản xác nhận chữ ký và trang xác nhận lời tuyên bố.
Trường hợp giấy tờ, văn bản có nhiều người ký thì phải chứng thực chữ ký của tất cả những người đã ký.