Tôi có một căn nhà cho một người bà con xa ở nhờ được 5 năm nay. Trong quá trình sinh sống tôi không hề thu bất kỳ một khoản tiền hay chi phí nào. Hiện nay tôi muốn đòi lại căn nhà để phục vụ mục đích kinh doanh nhưng người bà con đó nhất định không chịu trả lại nhà cho tôi. Họ viện đủ lý do và hiện chưa chuyển khỏi nhà tôi. Tôi rất bức xúc và có báo với chính quyền nhưng hơn 1 năm nay vẫn chưa thể giải quyết được. Hiện những dự định kinh doanh của tôi bị nhỡ nhàng đi rất nhiều. Tôi mong luật sư tư vấn thêm cho tôi về thông báo đòi nhà cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được Luật sư X giải đáp qua bài viết “Thông báo đòi nhà cho ở nhờ” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thông báo đòi nhà cho ở nhờ
Như câu chuyện bạn chia sẻ thì bạn có cho một người bà con xa ở nhờ nhà nhưng không có giấy tờ gì xác định mối quan hệ này. Đây cũng là một trong những lưu ý khi các bạn cho thuê nhà hay cho người khác ở nhờ nhà trong khoảng thời gian dài. Có thể hành vi của bạn xuất phát từ lòng tốt nhưng nếu không có giấy tờ làm căn cứ xác nhận chứng minh thì việc để bạn đòi lại nhà sẽ khá vất vả và mệt mỏi. Trước tiên để đòi lại nhà bạn cần báo cho người bạn cho ở nhờ trước một khoảng thời gian hợp lý để họ sắp xếp lại cuộc sống tại một nơi mới. Có thể thấy bạn đã thông báo cho người ở nhờ một khoảng thời gian khá dài nhưng không thành công.
Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:
Cách 1. Thông báo về việc đòi nhà cho bên ở nhờ biết.
Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…
Thậm chí, chủ nhà được đòi lại nhà ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…
Nếu cách này không hiệu quả, người ở nhờ vẫn cương quyết từ chối trả lại nhà thì chủ nhà có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà.
Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án
Trong trường hợp bạn không thể đòi lại nhà theo cách trên đây thì việc khởi kiện tại toàn cũng là phương án bạn nên ưu tiên lựa chọn. Vì khi bạn giải quyết tranh chấp tại toàn sẽ có một bên thứ ba có thẩm quyền đứng ra giúp bạn phân định vấn đề này. Và khi vụ án kết thúc sẽ có quyết định, bản án. Đây được coi như là căn cứ hỗ trợ bạn yêu cầu người ở nhờ phải ngay lập tức trả lại tài sản. Ngoài ra trong những trường hợp người ở nhờ không chịu phối hợp thì việc sử dụng biện pháp cưỡng chế cũng có thể được thực hiện. Vậy khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án như thế nào? Hãy tham khảo thông tin sau đây của chúng tôi.
Thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện- Đơn khởi kiện
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…- Bản sao giấy tờ tùy thân – Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện
Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý
– Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
– Tòa thụ lý.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).
Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:- Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
– Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.- Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm
Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.
Bước 6: Thi hành án
Lưu ý:
Trong quá trình lấy lại nhà ở, để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại thì trong quá trình đòi lại nhà, chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:
– Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà;
Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà
Để tránh những hệ luỵ trong việc cho mượn hay cho thuê nhà ở bạn nên lưu tâm những điều sau đây của chúng tôi. Thứ nhất dù có xuất phát từ mục đích lợi nhuận hay không thì việc bạn cho mượn và cho thuê nhà ở cũng cần phải được lập thành một văn bản đầy đủ nội dung cần thiết như quyền và nghĩa vụ của các bên, thời gian trả lại nhà, các trường hợp bất khả kháng. Ngoài ra khi có tránh chấp hai bên sẽ giải quyết theo hình thức nào cũng là vấn đề bạn nên lưu tâm để tránh những thiệt hại về sau. Ngoài ra những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà cụ thể sẽ được trình bày như sau:
Nếu đang có ý định muốn cho ở nhờ, cho mượn nhà đất của mình và muốn hạn chế rủi ro, tranh chấp sau nay, trước hết chủ nhà nên xác lập hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng mượn nhà cần có những điều khoản sau:
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Thỏa thuận chi tiết kỹ lưỡng về nội dung chủ sở hữu được phép lấy lại nhà ở trong những trường hợp nào;
– Thời hạn cho mượn cho ở nhờ;
– Khi có tranh chấp phát sinh thì hai bên sẽ giải quyết thế nào.
Lưu ý: Điều 153 Luật Nhà ở 2014 quy định:
1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.
2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà.
Để hợp đồng mượn nhà hợp pháp, bên cho ở nhờ và bên ở nhờ phải đáp ứng những điều kiện theo Điều 119 Luật Nhà ở 2014:
– Bên cho ở nhờ là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Bên cho ở nhờ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh.
– Bên mượn, bên ở nhờ nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.
Mời bạn xem thêm
- Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?
- Thủ tục khởi kiện nợ khó đòi nhanh chóng năm 2022
- Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố theo quy định 2023
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thông báo đòi nhà cho ở nhờ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như chuyển đất ao sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đối với những tranh chấp cần xác định ai là chủ sở hữu nhà; cho rằng nhà bị chiếm hữu trái phép nên đòi lại; hoặc tranh chấp về các quyền của chủ sở hữu liên quan đến nhà ở nhờ, chơ mượn. Khi giải quyết các tranh chấp này, Tòa án cần xác định ai là người có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với nhà đất. Các tranh chấp này gọi là “tranh chấp về bất động sản”. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Do đó, tranh chấp đòi lại nhà cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp này sẽ do Tòa án nhân dân nơi có nhà giải quyết. Quy định như vậy là phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp nhà đất. Tòa án tại nơi có nhà tranh chấp sẽ dễ dàng tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc nhà đất. Hoạt động thu thập ý kiến của người dân xung quanh nhà đất tranh chấp và cơ quan nhà nước quản lý nhà đất trong địa phương cũng sẽ thuận lợi hơn. Điều đó giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp nhà đất được nhanh chóng, chính xác.
Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Buổi hòa giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của việc hòa giải dù có thành công hay không cũng đều phải lập thành biên bản.
Hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn. Do đó có sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò như một trọng tài trong quá trình hòa giải. Trên cơ sở các ý kiến và thông tin những người trong ban hòa giải đưa ra. Các bên tranh chấp sẽ dễ dàng chốt được phương án giải quyết. Tránh làm mất thời gian cũng như hòa khí giữa các bên.
Thỏa thuận về việc cho ở nhờ, cho mượn nhà mang tính chất của các giao dịch dân sự. Đồng thời, cũng chịu sự điều chỉnh bởi chính sách pháp luật về đất đai.
Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì mượn nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn nhất định. Việc mượn nhà này không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của bên mượn. Bên mượn phải trả lại nhà khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Theo quy định tại Điều 117 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: cho mượn, cho ở nhờ là những hình thức về các giao dịch nhà ở. Theo Điều 154 Luật Nhà ở năm 2014, thì thỏa thuận cho mượn, ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết
– Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn
– Bên mượn, bên ở nhờ nhà đã chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án
– Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Theo thỏa thuận của các bên.
Đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ:
– Các thỏa thuận nhà cho ở, cho mượn được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Văn bản thỏa thuận nhà cho mượn, cho ở nhờ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
– Vì tính chất cho mượn và không phải trả tiền nên thỏa thuận này thường diễn ra giữa những người quen biết nhau. Việc cho mượn nhà, cho ở nhờ dựa trên tinh thần giúp đỡ nhau là chính