Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ nhiều nguồn khác nhau tạo thành thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Khai thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân có thu nhập chịu thuế như tiền lương nộp hồ sơ khai thuế tại nơi trả thu nhập và kê khai số thuế thu nhập cá nhân của năm tính thuế cho người nộp thuế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời hiệu xử phạt chậm nộp tờ khai thuế là bao lâu? Mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế là gì? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế là gì?
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến việc gian lận về thuế, trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. ĐViệc xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Cụ thể tại Điều 136 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế gồm:
– Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
– Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.
– Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
– Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.
– Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
Thời hiệu xử phạt chậm nộp tờ khai thuế là bao lâu?
Tờ khai thuế được lập theo mẫu và căn cứ vào tờ khai thuế là chứng từ dùng để cung cấp những thông tin cần thiết nhằm xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế. Trường hợp chậm nộp tờ khai có thể bị xử phạt theo quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời hiệu xử phạt chậm nộp tờ khai thuế là bao lâu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp tờ khai khai thuế cụ thể như sau:
STT | Kỳ tính thuế | Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế |
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý | Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng. | |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. | ||
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.Quý thành viên có thể tham khảo một số công việc liên quan sau:- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm;- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm. | |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.Quý thành viên có thể tham khảo công việc liên quan: Hoàn thuế thu nhập cá nhân. | ||
Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. | ||
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.Ví dụ: Khai thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn;… | ||
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.Quý thành viên có thể tham khảo công việc liên quan sau: Giải thể doanh nghiệp; | ||
Thạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia được quy định chi tiết tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. | ||
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan 2014. |
Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
>> Xem thêm: Dịch vụ hủy việc kết hôn trái luật
Mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu?
Thời hạn nộp thuế thu nhập sẽ được thông báo sau khi kết thúc kỳ tính thuế năm nay. Việc nộp thuế thu nhập được coi là nghĩa vụ của người lao động, công ty sẽ khấu trừ thuế từ tiền lương và thay mặt người lao động nộp cho cơ quan thuế. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Mức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
STT | Hành vi vi phạm | Mức xử phạt |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo | |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ hành vi vi phạm 1 nêu trên | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | |
4.1/ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày | Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng | |
4.2/ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp | ||
4.3/ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp | ||
4.4/ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. | ||
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019. | Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng | |
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp nhưng không thấp hơn 11.500.000 đồng | ||
Biện pháp khắc phục hậu quả:– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi 4.3 và 4.4 |
Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức (Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời hiệu xử phạt chậm nộp tờ khai thuế là bao lâu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khi quá thời hiệu, người vi phạm về thuế sẽ không bị xử phạt.
Tuy nhiên, người vi phạm vẫn phải nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn và số tiền đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng và khoản tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn của 10 năm trở về trước tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm về thuế.
Căn cứ theo Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:
– Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
– Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
– Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.