Di sản thừa kế là di sản người chết để lại cho người còn sống. Di sản thừa kế có thể được phân chia theo di chúc của người chết hoặc phân chia theo pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tài sản thừa kế lại do một người khác quản lý, nếu người được thừa kế muốn nhận lại tài sản thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế trong thời hiệu quy định. Vậy theo quy định, Thời hiệu khai nhận di sản thừa kế là bao lâu? Thời gian nào không tính vào thời hiệu yêu cầu khai nhận di sản thừa kế? Cách xử lý khi hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thời hiệu là gì?
Thời hiệu là khoảng thời gian thời gian do luật quy định được xác định từ thời điểm bắt đầu đên thời điểm kết thúc mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đối với chủ thể. Hậu quả pháp lý của thời hiệu có thể là chủ thể được hưởng một quyền dân sự; được miễn việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; mất quyền khởi kiện vụ án dân sự; mất quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo khoản 1 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015:
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Thời hiệu tiếng Anh là: Prescription
Thời điểm mở thừa kế là khi nào?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm quan hệ thừa kế phát sinh. Theo quy định tại Điều 611 Khoản 1 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người thừa kế tài sản chết. Trường hợp một người bị tòa án tuyên bố là đã chết thì việc thừa kế bắt đầu từ ngày tòa án ấn định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. Việc xác định thời điểm mở phần thừa là rất quan trọng.
Từ đó mới xác định được chính xác phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế gồm những gì, phần còn lại để chia di sản là bao nhiêu. Thời điểm bắt đầu mở thừa kế là căn cứ để xác định người thừa kế của người chết, vì người thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trong trường hợp Toà án đã tuyên bố một người là đã chết, thì tùy từng trường hợp tòa án xác định ngày chết của người đó. Nếu không xác định được ngày chết, thì ngày quyết định của Toà án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Ví dụ :Trong một tai nạn máy bay, lũ lụt… theo yêu cầu của thân nhân người bị tai nạn, đề nghị Toà án tuyên bố ngưởi chết, mà qua điều traa xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn, thì Toà án có thể tuyên bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn.
Cách xác định thời điểm mở thừa kế trong trường hợp đặc biệt
Thời điểm mở thừa kế Nội dung | Trước ngày 10/9/1990 | Trước ngày 01/7/1991-(di sản là nhà ở không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) | Trước ngày 01/7/1991-(di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) | Từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 |
Xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu/không tính thời hiệu | Thời hiệu từ ngày 10/9/1990 | Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện | Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện | Thời hiệu kể từ thời điểm mở thừa kế |
Căn cứ | Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và Nghị quyết số 02/HĐTP | Khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 | Khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 | Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 |
Ghi chú | Mặc dù Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 quy định đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này (30/8/1990) thì thời hạn được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này (10/9/1990). Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/HĐTP hướng dẫn “đối với những việc thừa kế đã mở trước ngày 10-9-1990, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”. | Ngoài trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là nhà ở trước ngày 01/7/1991; cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015. |
Thời hiệu khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thời hiệu khai nhận di sản thừa kế như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế;
Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Lưu ý: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án.
Trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn nhưng không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu hoặc đưa ra yêu cầu không phù hợp quy định của pháp luật thì Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án.
Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu đúng quy định thì cần làm rõ thời điểm mở thừa kế (thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện) và ngày khởi kiện để xác định còn thời hiệu khởi kiện hay đã hết.
Thời gian nào không tính vào thời hiệu yêu cầu khai nhận di sản thừa kế?
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
(2) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Lưu ý:
Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng pháp luật cho phép được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây: a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
Hệ quả pháp lý khi hết thời hiệu khai nhận di sản thừa kế
- Hệ quả pháp lý chính khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đó là người thừa kế mất quyền yêu cầu khởi kiện. Khi hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
- Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015; di sản thuộc về Nhà nước nếu không có người đang chiếm hữu di sản đó.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 150, Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015
Cách xử lý khi hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế
- Khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, có thể khởi kiện theo hướng bảo vệ quyền sở hữu tài sản.
- Hiện nay, không áp dụng thời hiệu khởi kiện với tranh chấp về bảo vệ quyền sở hữu tài sản, do đó nếu áp dụng quy định này thì vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.
- Cơ sở pháp lý: Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015
Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?
Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
– Hồ sơ thừa kế gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
+ Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).
– Thẩm quyền: Gia đình bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.
– Trình tự khai nhận di sản thừa kế:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thời hiệu khai nhận di sản thừa kế“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về quản lý mã số thuế cá nhân của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản
Tại Điều 188 Luật đất đai 2013, có quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người để lại thừa kế chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được để lại phần đất đó cho người, tổ chức hưởng thừa kế.