Pháp luật quy định thời hạn xử phạt xây dựng trái phép nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý xây dựng, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự tuân thủ quy định về quy hoạch xây dựng và quyền của chính phủ trong việc quản lý đô thị và môi trường xây dựng. Xây dựng trái phép có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của các bên liên quan như chủ đầu tư khác, cư dân trong khu vực, và chính phủ địa phương. Thời hạn xử phạt giúp bảo vệ quyền và lợi ích của những bên này. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép năm 2023” của Luật sư X nhé!
Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép năm 2023
Việc quy định thời hạn xử phạt xây dựng trái phép giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Xây dựng trái phép có thể gây tổn hại và ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của các chủ đầu tư khác, cư dân trong khu vực và cả chính phủ địa phương. Thời hạn xử phạt đảm bảo rằng những người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại gây ra, đồng thời tăng cường công bằng và sự cân đối trong lĩnh vực xây dựng.
Theo quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Như vậy, thời hạn để anh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó
Xây dựng trái phép xây dựng có bị xử phạt không?
Việc thiết lập thời hạn xử phạt khuyến khích tuân thủ quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng được thiết lập nhằm đảm bảo sự phát triển hợp lý, an toàn và bền vững của một khu vực. Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép tạo ra một cơ chế động viên để chủ đầu tư và các bên liên quan tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt. Điều này đảm bảo sự hài hòa và sắp xếp cấu trúc xây dựng một cách hợp lý, đồng thời giúp duy trì môi trường sống và công nghiệp trong khu vực.
Các công trình thuộc vào bí mật quốc gia, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị cấp tỉnh trở lên, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
- Các công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng.
- Các công trình xây dựng tạm để phục vụ xây dựng công trình chính: chẳng hạn như nhà kho để để vật liệu, lán dựng tạm cho nhân công xây dựng,…
- Các công trình xây dựng theo tuyến ở ngoài đô thị ( như là đường dây điện, đường ống dẫn nước, đường bộ, đường sắt…) nhưng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt trước đó hoặc đã được chấp thuận về hướng tuyến công trình bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Các công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết kế xây dựng.
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có số tầng thấp hơn 7 và tổng diện tích sàn nhỏ hơn 500 mét vuông, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng.
- Sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng, hay ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình và các công trình bên trong.
- Sửa chữa, cải tạo thay đổi mặt ngoài kiến trúc không tiếp giáp với mặt đường đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư được duyệt và chỉ yêu cầu có Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
- Các công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ trường hợp nhà ở xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn, hoặc các công trình xây dựng ở nông thôn nhưng nằm trong khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc quy hoạch phát triển đô thị.
Trong trường hợp xây dựng các công trình như khu công nghiệp, khu chế xuất, công trình theo tuyến ngoài đô thị, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn và các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng, Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư xây dựng, chủ đầu tư không cần xin cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, chủ đầu tư vẫn phải nộp hồ sơ và thông báo cho cơ quan địa phương nơi thi công xây dựng dự án để cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo dõi và lưu hồ sơ.
Tuy nhiên, đối với các công trình xây dựng khác, bao gồm cả công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng và thực hiện đúng theo nội dung được cấp phép.
Hiện nay, có không ít trường hợp người dân hoặc cơ quan, tổ chức xây dựng công trình mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng vi phạm nội dung trên giấy phép. Hành vi như vậy là vi phạm quy định của pháp luật, đặc biệt là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng và xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại xây dựng trái phép
Xử phạt bằng tiền với hành vi xây dựng sai
Quy định thời hạn xử phạt xây dựng trái phép đảm bảo quyền của chính phủ trong việc quản lý xây dựng. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc định hình và thực thi quy hoạch xây dựng, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của đô thị và môi trường xây dựng. Thời hạn xử phạt giúp chính phủ duy trì quyền và vai trò của mình trong việc quản lý xây dựng, đồng thời tạo ra sự ràng buộc và quản lý hiệu quả để đảm bảo tuân thủ quy định về xây dựng.
Mức phạt xây dựng công trình, nhà ở trái phép phụ thuộc vào loại công trình, mức độ hành vi vi phạm. Theo Điều 15 Luật Xây dựng hiện hành, các trường hợp xây dựng trái phép sẽ bị áp dụng mức phạt tiền như sau:
Đối với hành vi vi phạm lần đầu
Trường hợp 1: Xử phạt vi phạm đối với hành vi sửa chữa, cải tạo sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp
- Mức phạt từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi xây dựng sai nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
- Mức phạt từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi xây dựng không được phép nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
- Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng trái phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trường hợp 2: Xử phạt hành vi tiến hành thi công công trình không đúng với nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trường hợp cấp phép xây dựng mới)
- Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng p nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
- Mức phạt từ 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
- Mức phạt từ 30 – 50 triệu đồng đối với xây dựng trái phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trường hợp 3: Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng công trình sai thiết kế đã được phê duyệt (trường hợp được miễn giấy phép xây dựng).
Trường hợp 4: Chủ công trình sẽ bị phạt từ 50 – 60 triệu đồng đối với các hành vi:
- Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch đã được Nhà nước phê duyệt.
- Hình thành công trình vượt ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng.
- Xây dựng công trình lấn chiếm phần hạng mục bảo vệ công trình giao thông, an ninh – quốc phòng, khu di tích lịch sử – văn hóa,…
- Xây dựng công trình tại khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lũ quét và sạt lở đất (trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này).
- Xây dựng, cơi nới công trình sai phép trên phần đất của chủ thể khác.
- Lấn chiếm phần đất đang được sử dụng, quản lý bởi các chủ thể khác đã được Nhà nước công nhận.
- Lấn chiếm đất công cộng, đất được sử dụng chung theo quy định.
Đối với hành vi tái phạm, tiếp tục vi phạm sau khi bị lập biên bản
Trường hợp 1: Chủ công trình đã bị lập biên bản hành chính mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm:
- Mức phạt từ 35 – 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
- Mức phạt từ 5 – 10 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
- Mức phạt từ 300 – 350 triệu đồng đối với xây dựng sai phép công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trường hợp 2: Chủ đầu tư đã bị lập biên bản hành chính mà tái phạm
Chủ công trình có hành vi tái phạm xây dựng trái phép sẽ có hình thức xử phạt nặng hơn. Theo đó:
- Mức phạt từ 70 – 80 triệu đồng với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
- Mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở nằm trong các quần thể di tích, khu bảo tồn,… Trừ trường hợp công trình yêu cầu phải có báo cáo kỹ thuật – kinh tế đầu tư xây dựng.
- Mức phạt từ 950 – 1 tỷ đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Tước quyền sử dụng giấy phép
Trường hợp công trình xây dựng sai phạm đã bị xử phạt bằng tiền mà vẫn tái phạm. Chủ công trình sẽ không có quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong vòng 01 năm.
Tháo dỡ công trình xây dựng sai phép
Trường hợp không phải tháo dỡ công trình xây dựng sai phép
Công trình xây dựng sai phép không bắt buộc phải tháo dỡ trong các trường hợp:
- Công trình xây dựng được xây dựng từ ngày 1/4/2008 và hoàn thành trước ngày 15/1/2018 nhưng sau ngày 15/1/2018 mới bị phát hiện.
- Công trình bị phát hiện xây dựng trước ngày 15/1/2018 nhưng có một trong các giấy tờ quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong đó nêu rõ:
- Công trình xây dựng sai phép không vi phạm chỉ giới xây dựng.
- Công trình xây dựng trái phép không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.
- Công trình xây dựng sai phép không xảy ra kiện tụng, tranh chấp.
- Công trình xây dựng trên đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ công trình.
- Công trình xây dựng sai phép không ảnh hưởng tới quy hoạch đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp công trình xây dựng sai phạm bắt buộc phải tháo dỡ
Trường hợp chủ công trình không tự giác tháo dỡ khi có yêu cầu, phần công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ theo quy định
Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là biện pháp khắc phục hậu quả và tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Theo đó, biện pháp thường được áp dụng là buộc tháo dỡ toàn bộ công trình hoặc một phần công trình vi phạm.
Công trình vi phạm phải tháo dỡ
Cụ thể, công trình bắt buộc phải tháo dỡ trong các trường hợp:
- Để Nhà nước giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm.
- Công trình sai phạm có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến công trình lân cận và cộng đồng dân cư xung quanh.
- Công trình xây dựng trong khu vực bị cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng.
- Công trình không có giấy phép xây dựng.
- Công trình xây dựng ảnh hưởng đến quy hoạch địa phương.
- Công trình xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng.
- Công trình xây dựng lấn chiếm đất quốc quốc phòng, đất nông nghiệp đất công, đất thuộc quyền sở hữu của đối tượng khác,…
- Công trình xây dựng không đúng với thiết kế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp được miễn giấy phép xây dựng).
- Theo đó, việc phá dỡ công trình phải đáp ứng được các điều kiện như:
- Công trình, một phần công trình xây dựng trái phép phải được tháo dỡ theo giải pháp, phương án tháo dỡ đã được cơ quan chức năng phê duyệt.
- Chủ công trình có nghĩa vụ tổ chức thẩm tra, đánh giá, phê duyệt việc thực hiện giải pháp, phương án tháo dỡ công trình, phần công trình theo quy định. Các phương án đưa ra cần đảm bảo an toàn cho người dân sống xung quanh, không ảnh hưởng đến công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh môi trường,…
Trường hợp bắt buộc cưỡng chế
Trường hợp chủ công trình không tự giác tháo dỡ khi có yêu cầu, phần công trình vi phạm sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ theo quy định.
Cơ quan chức năng ra quyết định tháo dỡ có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn để lập phương án, giải pháp tháo dỡ. Theo đó, chủ công trình sẽ phải chịu toàn bộ chi phí, thiệt hại nếu có sự can thiệp của cơ quan chức năng trong việc thực hiện tháo dỡ.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thời hạn xử phạt xây dựng trái phép năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có nêu:
Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.”
Căn cứ vào Điều 29 và Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.