Tôi là một sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, tôi phục vụ cho quân đội đến nay đã được 10 năm. Bảo hiểm y tế là một điều rất cần thiết đối với bản thân mỗi người quân nhân mà cũng rất quan trọng đối với thân nhân của mỗi quân nhân. Các đối tượng quân nhân, cũng như thân nhân khi đi khám chữa bệnh sẽ được hưởng chế độ của bảo hiểm y tế. Tuy nhiên theo tôi được biết thì thẻ bảo hiểm y tế của thân nhân quân nhân cũng có một thời hạn sử dụng nhất định. Vậy thời hạn thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân là bao lâu? Rất mong nhận được câu trả lời của mọi người. Để giải đáp những thắc mắc cũng như để nắm rõ hơn về các quy định của pháp luật, mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 146/2018/NĐ-CP
- Thông tư 143/2020/TT-BQP
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân?
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định về thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
1. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm b, d khoản 1, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng tối đa 24 tháng.
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b khoản 2: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó.
c) Đối với đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 tối đa 24 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ tiền đóng bảo hiểm y tế và hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó.
2. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:
Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu: Sau khi khám sức khỏe, ổn định tổ chức, biên chế và lập lý lịch, đơn vị tiếp nhận hướng dẫn kê khai, thẩm định và lập danh sách thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm y tế, báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc 24 tháng đối với thân nhân học viên các trường quân sự, học viên cơ yếu.
Như vậy, thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc 24 tháng đối với thân nhân học viên các trường quân sự, học viên cơ yếu.
Mức hưởng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
* Đối với quân nhân
Các đối tượng quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
– Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
– Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
– Nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
– Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương trong phạm vi cả nước.
Các đối tượng là quân nhân tham gia BHYT thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh BHYT, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Đối với nhân thân quân nhân
Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau:
Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
– 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
Theo Điều 4, khoản 1 Điều 5 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định về mức đóng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và thân nhân quân nhân ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng nêu trên theo mức đóng bảo hiểm y tế sau đây:
-Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng;
-Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
-Đối với thân nhân quân nhân: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân quân nhân
Trường hợp cấp mới, cấp bổ sung
Quân nhân làm bản kê khai theo mẫu có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự cấp trung đoàn (hoặc tương đương). Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn (hoặc tương đương) lập danh sách và có văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân quân nhân gửi cơ quan quản lý nhân sự cấp sư đoàn (hoặc tương đương).
Cơ quan quản lý nhân sự cấp sư đoàn (hoặc tương đương) tổng hợp danh sách các đối tượng được đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và làm công văn đề nghị bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm in và chuyển thẻ về đơn vị giao cho quân nhân gửi về cho thân nhân.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện cấp mới, cấp bổ sung thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân vào tháng cuối của quý; thẻ có giá trị từ ngày mồng 1 tháng đầu quý sau.
Trường hợp cấp lại, cấp đổi
Quân nhân làm đơn đề nghị cấp lại (trong trường hợp thẻ bị mất), cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế (trong trường hợp sai thông tin ghi trên thẻ, thẻ bị hỏng, rách) và gửi về bảo hiểm y tế Bộ Quốc phòng theo quy trình ở trên.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện việc cấp đổi thẻ trong trường hợp thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu vào 15 ngày cuối của tháng cuối mỗi quý; cấp lại hoặc cấp đổi thẻ do sai thông tin ghi trên thẻ, hoặc thẻ bị hỏng, rách được thực hiện thường xuyên.
Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cấp lại, cấp đổi thẻ chuyển về đơn vị cho quân nhân. Trong thời gian chờ cấp lại, cấp đổi thẻ, người có thẻ bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo quy định.
Khi đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế quân nhân phải nộp phí theo quy định (4.000 đồng/thẻ cấp lại; 2.000 đồng/thẻ cấp đổi) và phải nộp lại thẻ cũ (khi cấp đổi).
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo Giấy phép sàn thương mại điện tử vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Chồng có thể là người đại diện theo pháp luật của vợ?
- Khi nào người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam?
- Diện tích đất thổ cư tối thiểu là bao nhiêu?
- Không đứng tên sổ đỏ có vay ngân hàng được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định đối tượng là quân nhân tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
Theo Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thân nhân của quân nhân bao gồm:
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
Vợ hoặc chồng;
Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Tại khoản 9 Điều 27 Nghị định số 146 ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định: Trường hợp người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở KCB nhưng thẻ BHYT hết hạn sử dụng thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng. Nếu quân nhân vẫn tiếp tục công tác và tham gia BHXH, BHYT thì liên hệ với cơ quan Tổ chức lao động của đơn vị để lập hồ sơ đề nghị BHXH Bộ Quốc phòng gia hạn thẻ theo quy định.