Chào luật sư, em đang tìm hiểu về môn luật tố tụng hình sự. Và em có đọc đến Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; quy định về các trường hợp có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Em có một thắc mắc là Thời hạn tạm giữ người trong trường hợp khẩn cấp là bao lâu?
Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé.
Tạm giữ người trong trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp ngăn chặn mang tính cấp bác, khi xác định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đã thực hiện tội phạm mà nếu xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Như vậy việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có tài liệu, chứng cứ của các cơ quan có thẩm quyền khẳng định một người nào đó có các hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc bị nghi là thực hiện tội phạm và họ có biểu hiện trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ, làm giải chứng cứ.
Khi nào áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể như sau:
– Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Đây là trường hợp tội phạm đã xảy ra, người phạm tội không bị bắt ngay khi thực hiện tội phạm nên đã bỏ đi nơi khác, người cùng thực hiện tội phạm nên đã bỏ đi nơi khác, người cùng thực hiện tội phạm hoặc người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra sự việc phạm tội chính mặt trông thấy người phạm tội đang gây án. Sau một thời gian đã gặp lại và báo cho cơ quan điều tra.
Trong trường hợp này cơ quan điều tra phải tiến hành kiểm tra xác minh tính đúng đắn của lời khai báo của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại, người có mặt tại nơi xảy ra sự việc phạm tội để tránh các trường hợp nhầm lẫn hoặc cố tính khai báo gian dối của họ. Khi các cơ quan tiến hành tố tụng đã tiến hành xác minh và có căn cứ để xác định lời khai của họ là đúng thì mới có căn cứ bắt người phạm tội.
– Khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc hoặc ở tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ
Thời hạn tạm giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Việc ra quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Cơ quan điều tra giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của Viện kiểm sát). Quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ra trước hoặc cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
– Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Thủ tục áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp thể hiện tính chất đặc biệt cấp bách của việc ngăn chặn tội phạm. Tính cấp bách đó được thể hiện ở việc nếu không bắt tội phạm có thể xảy ra gây tổn thất nghiêm trọng cho nhà nước, xã hội, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và các lợi ích hợp pháp của công dân hoặc cản trở việc điều tra, trốn tránh pháp luật.
Tuy nhiên để ngăn ngừa mọi hành vi lạm dụng, bắt bừa, bắt ẩu xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt được quy định tại Khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số các hoạt động điều tra phải thực hiện việc lấy lời khai ngay, phải khẩn trương, xem xét, ban hành các quyết định tạm giữ, lệnh bắt người bị giữ hoặc là trả tự do ngay cho người đó.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trước khi xem xét, quyết định không phê chuẩn thù người đã ra lệnh giữ người khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Người bị tạm giữ có những quyền gì?
Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Trong đó, người bị tạm giữ có quyền:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Ngoài ra, người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ; Chấp hành nội quy của cơ sở tạm giữ (theo khoản 2 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thời hạn tạm giữ người trong trường hợp khẩn cấp“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Mời bạn xem thêm:
- Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?
- Chế độ ăn của người bị tạm giam
- Có được gặp người thân trong trường hợp bị tạm giam ?
Câu hỏi thường gặp
Các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người là :
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo lệnh truy nã.
Tuy nhiên, luật cũng không quy định bắt buộc trong mọi trường hợp bắt đều phải tạm giữ. Trong trường hợp người bị bắt khi phạm tội quả tang nhưng sự việc phạm tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng, người bị bắt có nơi cư trú rõ ràng và không có hành động, biểu hiện sẽ cản trở việc điều tra thì không cần phải tạm giữ