Xin chào Luật sư, hiện nay tôi và một vài người bạn khác muốn thực hiện thành lập công ty TNHH trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá. Các bên có thoả thuận việc góp vốn điều lệ là 3 tỷ/người. Tôi thắc mắc quy định về thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH năm 2023 là khi nào? Trong trường hợp, quá thời hạn thực hiện góp vốn theo quy định mà không góp đủ vốn thì có bị phạt hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để có giải đáp về thắc mắc của mình nhé.
Căn cứ pháp lý
Vốn điều lệ là loại vốn như thế nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm vốn điều lệ cụ thể như sau:
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Theo đó, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Vốn điều lệ là yếu tố không thể thiếu trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn điều lệ có nghĩa ý quan trọng trong việc xác định tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu, các thành viên trong công ty. Dựa vào đó làm căn cứ để phân chia lợi nhuận, quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên tham gia góp vốn.
Đồng thời vốn điều lệ còn thể hiện quy mô, năng lực và vị trí của công ty trên thị trường. Đối tác khách hàng sẽ có thể tin tưởng, giao dịch với công ty đối tác có vốn điều lệ lớn.
Vốn điều lệ bao nhiêu là đủ?
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện nay không có quy định về mức vốn điều lệ cụ thể đối với doanh nghiệp nói chung. Do đó, có thể dựa vào khả năng kinh tế của chủ sở hữu và mục đích hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tự quyết định mức vốn điều lệ cụ thể.
Những yếu tố mà doanh nghiệp thường sẽ xem xét để quyết định vốn điều lệ bao gồm:
– Khả năng tài chính của chủ sở hữu.
– Phạm vi, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
– Chi phí hoạt động thực tế của doanh nghiệp sau khi thành lập;
– Dự án kinh doanh ký kết với đối tác
Thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH năm 2023 là khi nào?
Công ty TNHH 1 thành viên:
Được quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thực hiện góp vốn thành lập công ty: “Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Được quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp: “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”
Quá thời hạn thực hiện góp vốn theo quy định mà không góp đủ vốn thì có bị phạt hay không?
Tại khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn thành lập công ty như sau:
“Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.”
Theo quy định trên, nếu như bạn không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp quá thời hạn được quy định nêu trên mà bạn vẫn không thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể theo điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“[…] 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
[…] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt trên là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, nếu quá thời hạn thực hiện góp vốn theo quy định (90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) mà bạn không góp đủ vốn và sau đó không thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ thì bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền theo quy định trên. Ngoài ra, bạn còn bị buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ. Do đó, bạn cần căn cứ vào những quy định nêu trên để thực hiện góp vốn hoặc thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty theo đúng thời hạn quy định.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập công ty Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời hạn góp vốn điều lệ công ty TNHH năm 2023 là khi nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ mất phí bao nhiêu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thành lập công ty không cần vốn điều lệ có được không?
- Mẫu điều lệ công ty cổ phần mới nhất năm 2021
Câu hỏi thường gặp:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể thực hiện tăng vốn trong hai trường hợp:
(1) Tăng vốn góp của thành viên;
(2) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong ba trường hợp sau:
(1) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
(2) Công ty TNHH hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020;
(3) Vốn điều lệ không được các thành viên góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Các loại tài sản góp vốn tạo nên vốn điều lệ công ty TNHH có thể là: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các loại tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.