Theo quy định của Luật Doanh nghiệp công ty hợp danh được hiểu là công ty có thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn thành lập theo công ty. Vốn điều kệ của công ty hợp danh được hình thành do các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn thành hiện đóng góp. Cũng như các loại hình công ty khác, các thành viên của công ty hợp danh phải tiến hành thực hiện góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Vậy quy định về thời hạn góp vốn của công ty hợp danh năm 2023 là khi nào? Bạn đọc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Những vấn đề cần lưu ý khi thành lập công ty hợp danh
Điều kiện về tên công ty
– Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
– Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Trụ sở của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Về mức vốn điều lệ: Không có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những ngành nghê yêu cầu có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do doanh nghiệp tự đăng ký và không cần phải chứng minh bằng tiền mặt, tài khoản hay bất cứ hình thức nào khác.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh vì thủ tục giảm vốn điều lệ tương đối phức tạp và vốn điều lệ cũng liên quan đến mức thuế môn bài hằng năm.
Thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập: nêu rõ tỷ lệ góp vốn kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập là tổ chức cần : Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Người đại diện theo pháp luật: thông tin cá nhân kèm theo chức danh (giám đốc/ tổng giám đốc, chủ tịch công ty, chủ tịch HĐQT). Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người được doanh nghiệp thuê thì cần cung cấp thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp có thể tham khảo tra cứu và lựa chọn ngành nghề kinh doanh cho phù hợp, lưu ý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thời hạn góp vốn của công ty hợp danh năm 2023 là khi nào?
Góp vốn sau khi thành lập công ty hợp danh có thể được coi là hình thức tăng vốn điều lệ trong công ty hợp danh theo quy định của pháp luật, cụ thể được thể hiện bằng hình thức tiếp nhận thêm thành viên mới, đó có thể là thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn của công ty.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được Hội đồng thành viên của công ty hợp danh chấp thuận, thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty hợp danh. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định về thời hạn góp vốn khác thì thời hạn góp vốn của thành viên trong công ty hợp danh sẽ thực hiện theo quyết định của Hội đồng thành viên công ty hợp danh.
Quy định về thực hiện góp vốn thành lập công ty hợp danh
Các loại tài sản góp vốn của các thành viên trong công ty hợp danh
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty hợp danh sẽ thực hiện việc góp vốn vào công ty như đã cam kết. Các loại tài sản mà các thành viên trong công ty hợp danh có thể mang ra để thực hiện góp vốn thành lập công ty hợp danh có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Các thành viên trong công ty hợp danh sẽ phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản của mình sang cho công ty hợp danh. Đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn vào công ty hợp danh phải thực hiện làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty hợp danh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với những tài sản không có đăng ký quyền sở hữu thì việc góp vốn của các thành viên trong công ty hợp danh phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản theo quy định của pháp luật.
Giới hạn góp vốn thành lập công ty hợp danh
Hiện nay, pháp luật không có quy định về số vốn điều lệ tối thiểu của công ty hợp danh. Tuy nhiên, vốn điều lệ tối thiểu của công ty hợp danh lại phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của công ty hợp danh, trong đó có một số ngành nghề kinh doanh có yêu cầu về mức pháp định. Vốn điều lệ của công ty hợp danh phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định của công ty hợp danh.
Ngoài ra, vốn điều lệ của công ty hợp danh không có mức vốn tối đa. Các thành viên góp vốn của công ty hợp danh sẽ quyết định số vốn điều lệ của công ty hợp danh là bao nhiêu.
Thực hiện góp vốn thành lập công ty hợp danh
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty hợp danh phải thực hiện góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp thành viên hợp danh không thực hiện góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết dẫn đến việc gây ra thiệt hại cho công ty thì thành viên đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty hợp danh.
Trong trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết theo quy định thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty hợp danh. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết có thể bị khai trừ khỏi công ty hợp danh theo quyết định của Hội đồng thành viên công ty.
Về hình thức góp vốn
Hình thức góp vốn vào công ty hợp danh của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn là khác nhau. Cụ thể:
– Thành viên góp vốn của công ty hợp danh thực hiện góp vốn vào công ty bằng tiền, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
– Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có thể góp vốn vào công ty bằng bằng tiền, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác theo quy định của pháp luật, ngoài ra, thành viên hợp danh còn có thể thực hiện việc góp vốn vào công ty bằng kinh nghiệm, bí quyết kinh doanh, uy tín của cá nhân, …
+ Đối với những tài sản góp vốn vào công ty hợp danh không phải là đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và vàng thì phải được định giá cụ thể và được thể hiện thành Đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn vào công ty hợp danh phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty hợp danh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn vào công ty hợp danh không phải chịu lệ phí trước bạ, tuy nhiên vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai và nộp hồ sơ lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn vào công ty hợp danh phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản theo quy định của pháp luật.
Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Tại thời điểm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đã thực hiện góp đủ vốn như đã cam kết, thì thành viên đó sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Đây được coi là chứng cứ chứng minh cho việc thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đã góp đủ vốn vào công ty hợp danh như đã cam kết.
Giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên trong công ty hợp danh có các nội dung như: Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp danh; Vốn điều lệ của công ty; Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên công ty hợp danh; Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp…
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề thành lập công ty hợp danh đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề ‘Thời hạn góp vốn của công ty hợp danh năm 2023 là khi nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đất ao chuyển sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục thành lập công ty hợp danh hiện nay
- Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở công ty hợp danh
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
Câu hỏi thường gặp:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại các mục nêu trên.
Theo điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên góp vốn của công ty hợp danh là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Thành viên góp vốn là thành viên không bắt buộc phải có khi thành lập công ty hợp danh. Họ đóng vai trò là người trợ lực về vốn cho công ty và không được tham gia vào quản lý và điều hành công ty. Vì vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của họ có nhiều điểm hạn chế hơn so với thành viên hợp danh.
– Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Quy định này đã làm hạn chế quyền của thành viên góp vốn, khi họ không có quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh.
– Ngoài ra, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh còn có các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.