Xin chào Luật sư, tôi và một vài người bạn khác hiện nay đang tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên nhưng thắc mắc không rõ về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể chúng tôi có thoả thuận sẽ góp 3 tỷ để thành lập công ty, vậy quy định pháp luật về thời hạn góp vốn công ty TNHH 2 thành viên hiện nay là khi nào? Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như thế nào? Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của chúng tôi để có giải pháp tốt nhất cho mình nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên như thế nào?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Hiện nay, tại điều 46, Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện hành quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như sau:
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Thời hạn góp vốn công ty TNHH 2 thành viên năm 2023 là khi nào?
Điều 47 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định mới về việc góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 02 thành viên trở lên và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Cụ thể, thành viên của công ty TNHH 02 thành viên trở lên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau thời gian này, nếu vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
Đồng thời, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng khẳng định, người góp vốn trở thành thành viên công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp…
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như thế nào?
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
– Hạn chế quyền: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
– Ưu điểm: chế độ trách nhiệm hữu hạn, các thành viên công ty thông thường có sự quen biết, tin tưởng nhau cùng với cơ chế quản lý vốn góp chặt chẽ được coi là những ưu điểm lớn nhất của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
…
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Theo đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Như vậy, có thể thấy rằng công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ không được phát hanh cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ thành lập công ty Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn góp vốn công ty TNHH 2 thành viên năm 2023 là khi nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về hợp thửa quyền sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách:
1. Tăng vốn góp của chủ sở hữu.
2. Huy động từ vốn vay: các tổ chức, cá nhân, phát hành trái phiếu.
Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH là một pháp nhân. Bởi nó có thể đáp ứng được được đầy đủ các điều kiện như: được thành lập theo quy định của pháp luật; có sự tổ chức và quản lý chặt chẽ; tài sản của Công ty độc lập với tài sản của cá nhân, và mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm đối với Công ty trong phạm vi số vốn mà mình đã góp; và cuối cùng công ty có thể nhân danh chính mình để thực hiện các giao dịch dân sự.
– Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt của doanh nghiệp cũng không được trùng với doanh nghiệp đã đăng ký
– Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó
– Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó
– Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tộc của dân tộc