Quyền tác giả là quyền mà những năm gần đây trở thành chủ đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt là với những người làm việc sáng tạo với những sản phẩm có khả năng bị đạo nhái, sao chép ý tưởng thì quyền tác giả càng được chú trọng hơn. Tuy vậy quyền tác giả sẽ không hẳn là được bảo hộ quyền tác giả suốt thời gian mà sản phẩm tồn tại mà pháp luật có những quy định riêng cho nó. Vì giả dụ như có những tác phẩm mang lại giá trị lớn cho đất nước nhưng tác giả đã mất thì không lẽ tác phẩm đó, sản phẩm đó cũng sẽ bị chôn vùi theo tác giả đó sao. Để đảm bảo mọi giá văn hóa cũng như giá trị thực tiễn của các sản phẩm sáng tạo mang lại, thì pháp luật đã quy định rõ ràng về thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Luật sư X hi vọng bài viết “Thời hạn bảo hộ quyền tác giả” sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Chủ thể của quyền tác giả là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Họ có những quyền nhất định đối với tác phẩm văn học; nghệ thuật; khoa học khi đã được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
Nội dung quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả.
Nội dung quyền tác giả
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân gắn với bản thân tác giả , không thể chuyển giao (có ngoại lệ) (công bố, cho phép sao chép…). Liên quan đến mối quan hệ của tác giả đối với tác phẩm( danh dự và danh tiếng) hơn là giá trị thương mại của tác phẩm , chỉ các cá nhân có quyền nhân thân và được bảo hộ vô thời hạn kể cả trong trường hợp tài sản được chuyển giao , có thể được thực thi khi tác giả qua đời .
Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể:
- Quyền nhân thân:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về quyền nhân thân
- Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Quyền tài sản
Quyền tài sản không phải là quyền tuyệt đối, quyền tài sản thể hiện ở độc quyền sử dụng có hạn chế tác phẩm dưới hình thức khác nhau, có thể chuyển giao, các quyền năng cụ thể phụ thuộc vào đặc thù của từng loại hình tác phẩm
- Quyền tài sản:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về Quyền tài sản
- Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
- Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
- Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
- Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Lưu ý:
Các quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự; uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao; quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán; cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Thời hạn bảo hộ của quyền tác giả đối với quyền nhân thân
Thời hạn bảo hộ của quyền tác giả được pháp luật quy định bảo hộ vô thời hạn đối với những quyền nhân thân như:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm và quyền đứng tên hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố và sử dụng.
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Còn đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì không được xác định vô thời hạn.
Thời hạn bảo hộ của quyền tác giả đối với quyền tài sản
Thời hạn bảo hộ các quyền tài sản theo khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Điều 24 của Nghị định 22/2018/ NĐ-CP được xác định thời gian cụ thể:
- Đối với tác phẩm di cảo thì thời hạn bảo hộ của quyền tác giả là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
- Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm khuyết danh, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên thời hạn bảo hộ là năm mươi năm.
- Đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm; thời hạn tính từ khi tác phẩm được định hình nếu tác phẩm chưa được công bố.
- Đối với tác phẩm khuyết danh, các tác phẩm khác thì khi có thông tin về tác giả xuất hiện, lúc này thời hạn bảo hộ được xác định là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết. Nếu không tác Nhà nước sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này.
- Đối với những tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ sẽ được tính đến năm thứ năm mươi sau năm mà đồng tác giả cuối cùng chết.
Đồng thời, Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ là những trường hợp như trên sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Như vậy, thời hạn bảo hộ của quyền tác giả chỉ xác định vô thời hạn đối với một số quyền nhân thân nhất định, còn lại sẽ áp dụng các mức thời hạn theo pháp luật quy định. Việc đặt ra các mức thời hạn đối với quyền tác giả là biện pháp nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của tác giả đó, vì vậy các hành vi sử dụng tác phẩm trái với các quy định về thời hạn bảo hộ sẽ bị coi là hành vi xâm phạm đến quyền tác giả.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều người tò mò về việc nếu hết thời hạn bảo hộ của quyền tác giả thì tác phẩm sẽ ra sao? Khi quyền tác giả hết thời hạn bảo hộ thì tác phẩm sẽ thuộc về công chúng, nghĩa là không cần xin phép để sử dụng sản phẩm, nhưng phải đảm bảo là khi sử dụng sẽ không làm mất đi bản chất của tác phẩm cũng như quyền nhân thân của tác giả sáng tạo hoặc sở hữu tác phẩm đó.
Quyền liên quan và thời gian bảo hộ quyền liên quan
Quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Các quyền liên quan được bảo hộ gồm:
- Quyền của người biểu diễn
- Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
- Quyền của tổ chức phát sóng
Chủ thể được bảo hộ quyền liên quan
- Nhóm những người biểu diễn: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật;
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
- Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác;
- Tổ chức phát sóng: Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng.
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như sau:
Căn cứ Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất 2019 thì thời hạn bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả được quy định cụ thể như sau:
- Thời hạn bảo hộ đối với quyền của người biểu diễn là 50 năm, được tính từ năm tiếp theo năm mà cuộc biểu diễn được định hình.
- Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu chưa được công bố.
- Thời gian bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm mà chương trình phát sóng được thực hiện.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định nêu trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt.
- Về thời hạn bảo hộ các quyền dành cho người biểu diễn, Công ước Rome đặt ra một thời hạn tối thiểu là 20 năm, tính từ khi kết thúc năm mà cuộc biểu diễn được định hình trong các bản ghi âm hoặc từ khi cuộc biểu diễn được tiến hành nếu nó không được định hình trong bản ghi âm. Hiệp định TRIPS và Hiệp ước WPPT đã mở rộng thời hạn này lên mức 50 năm.
Hiện nay, pháp luật hầu hết các quốc gia đều quy định thời hạn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở mức 50 năm.
Khoản 1 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ quy định: ” Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình “. Như vậy, pháp luật quyền liên quan Việt Nam không phân biệt thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của người biểu diễn với thời hạn bảo hộ quyền tài sản cho họ.
- Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: Công ước Rome ( Điều 14) và Công ước Geneva ( Điều 4 ) đưa ra một mức tối thiểu cho thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm là 20 năm kể từ khi kết thúc năm bản ghi âm được công bố lần đầu tiên hoặc kể từ năm bản ghi âm được tạo ra nếu bản ghi âm chưa được công bố. Hiệp định TRIPS tại Điều 14.5 đã mở rộng mức độ bảo hộ với thời hạn tối thiểu là 50 năm từ khi kết thúc năm mà việc ghi âm được tiến hành. Thời hạn bảo hộ trong khuôn khổ EU cũng được xác định tương tự.
Tại Việt Nam, thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi bổ sung 2009) như sau: ”Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố “. Thời hạn này là phù hợp với các quy định tại các điều ước quốc tế và tương tự như pháp luật hầu hết các nước.
- Các quyền của tổ chức phát sóng được Công ước Rome quy định bảo hộ với thời hạn tối thiểu là 20 năm kể từ khi kết thúc năm mà chương trình phát sóng được thực hiện; thời hạn này được nhắc lại trong TRIPS. Tại EU, các quyền của tổ chức phát sóng kéo dài 50 năm tính từ khi kết thúc năm chương trình phát sóng được thực hiện lần đầu tiên.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành ( Khoản 3 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ ), thời hạn bảo hộ quyền liên quan cho tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ năm 2023
- Quy trình đăng ký bản quyền tác giả như thế nào?
- Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả được quy định ra sao?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Thời hạn bảo hộ quyền tác giả“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên bố trong giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
“Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.”
Chi phí đăng ký bản quyền tác giả sẽ phụ thuộc vào (i) loại hình tác phẩm mà doanh nghiệp/cá nhân muốn đăng ký (ii) có sử dụng dịch vụ của tổ chức đăng ký bản quyền tác giả, cụ thể chi phí như sau:
a. Chi phí nhà nước cho việc đăng ký bản quyền tác giả là 100.000 VND (Một trăm nghìn đồng) áp dụng cho các đối tượng bản quyền sau
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm nhiếp ảnh.
b. Chi phí nhà nước cho việc đăng ký bản quyền tác giả là 300.000 VND (Ba trăm nghìn đồng) áp dụng cho các đối tượng bản quyền sau
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản hoạ đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.
c. Chi phí nhà nước cho việc đăng ký bản quyền tác giả là 400.000 VND (Bốn trăm nghìn đồng) áp dụng cho các đối tượng bản quyền sau
– Tác phẩm tạo hình;
– Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
d. Chi phí nhà nước cho việc đăng ký bản quyền tác giả là 500.000 VND (Năm trăm nghìn đồng) áp dụng cho các đối tượng bản quyền sau
– Tác phẩm điện ảnh;
– Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.
e. Chi phí nhà nước cho việc đăng ký bản quyền tác giả là 600.000 VND (Sáu trăm nghìn đồng) áp dụng cho các đối tượng bản quyền sau
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính