Chào Luật sư! Tôi có một người bạn trong hội nhà thơ đã mất. Tuy nhiên, khi chúng tôi thu dọn đồ cho bạn ấy thì phát hiện một tập thơ chưa xuất bản. Tôi đã trao lại cho con trai của bạn tôi. Vậy những tác phẩm di cảo như vậy có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Và thời hạn bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm di cảo theo quy định là bao lâu? Hi vọng Luật sư giải đáp!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép được giải đáp câu hỏi của bạn như sau
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tác phẩm di cảo là gì?
Căn cứ theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP:
“Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết”
Như vậy, tập thơ này được công bố khi tác giả đã mất nên tác phẩm này là tác phẩm di cảo. Theo quy định của pháp luật, tác phẩm di cảo vẫn được bảo hộ quyền tác giả.
Quyền tác giả là gì?
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về quyền tác giả như sau:
“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
Xem thêm: Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả
Căn cứ làm phát sinh quyền tác giả
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
Căn cứ phát sinh quyền tác giả được quy định như sau:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Như vậy, sự xuất hiện của tác phẩm chính là căn cứ phát sinh quyền tác giả và quyền này cần được tôn trọng, bảo vệ. Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được ra đời và được tác giả thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Chỉ cần sản phẩm đó được lưu lại dưới bất kỳ hình thức; phương tiện; ngôn ngữ nào; dù đã được công bố hay chưa công bố, đã được đăng ký hay chưa được đăng ký thì đều phát sinh quyền tác giả.
Nội dung quyền tác giả
Theo Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể:
Quyền nhân thân
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả chung
Để được đăng ký bản quyền tác giả thì tác phẩm cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định như sau:
- Tác phẩm phải có tính sáng tạo: phải được tác giả trực tiếp sáng tạo và không được sao chép tác phẩm của người khác
- Phải được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định. Ví dụ, tác phẩm thơ, truyện thể hiện dưới dạng những trang viết; tác phẩm điện ảnh dưới dạng những thước phim,…
Điều kiện về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
Tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ thì chủ sở hữu, tác giả có đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả gồm:
- Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu;
- Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa công bố ở bất kỳ nước nào mới đủ điều kiện đăng ký quyền tác giả;
- Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Là cá nhân, tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện về loại hình tác phẩm
Để đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm phải là đối tượng thuộc các loại hình quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh;
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh, kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm di cảo theo quy định
Tác phẩm di cảo được công bố khi tác giả đã không còn nữa. Tuy nhiên pháp luật vẫn quy định về thời hạn bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm này.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm di cảo đối với quyền nhân thân
Các quyền nhân thân: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả vẫn được bảo hộ vô thời hạn.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm di cảo đối với quyền tài sản
Theo hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 22/2018/NĐ-CP:
“… quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.”
Như vậy, quyền tài sản đối với tác phẩm di cảo không cần phân biệt loại hình tác phẩm; đều được bảo hộ năm mươi năm tính từ khi tác phẩm được công bố.
Quyền sử dụng tác phẩm di cảo trong thời gian được bảo hộ
Chủ thể có khả năng trở thành chủ sở hữu quyền tác giả hợp pháp của tác phẩm di cảo chính là tổ chức, cá nhân thừa kế của tác giả.
Tuy nhiên, tác phẩm di cảo vẫn có thể được sử dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
“a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.”
Giải quyết vấn đề
Quyền tác giả là quyền được pháp luật bảo vệ. Tác phẩm di cảo hay còn gọi là tác phẩm công bố sau khi tác giả qua đời thì vẫn được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu nước ngoài tại Việt Nam
- Nên đăng ký bảo hộ logo dưới dạng nhãn hiệu hay bản quyền?
- Bị người khác lấy logo đi đăng ký nhãn hiệu thì phải làm gì?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Thời hạn bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm di cảo theo quy định Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc! Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư 247. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định Đồng tác giả là Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học. Nghệ thuật và khoa học. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
– Thời hạn thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
– Thời hạn công bố đơn đăng ký nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.
– Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
– Thời hạn cấp văn bằng: 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.
Bởi vì cách thức hữu hiệu nhất để bảo vệ quyền của mình đối với tác phẩm là thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả. Theo quy định tại Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sửa đổi bổ sung 2009 nếu tác giả sáng tạo đăng ký tác phẩm với Cục Bản quyền tác giả thì không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả; quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp; trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại. Khi đó, trong trường hợp xảy ra tranh chấp chỉ cần xuất trình “bùa hộ mệnh” là giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả để chứng minh quyền lợi hợp pháp của mình.