Giấy trích lục kết hôn là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc cá nhân đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch đối với sự kiện đăng ký kết hôn. Văn bản này có hiệu lực pháp lý như giấy chứng nhận kết hôn nên trong một số trường hợp trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế cho giấy chứng nhận kết hôn. Bản trích lục giấy chứng nhận kết hôn này cũng có thể được dùng để thực hiện thủ tục ly hôn khi bản chính giấy chứng nhận kết hôn bị mất. Vậy thủ tục xin trích lục kết hôn như thế nào? Thời gian trích lục giấy đăng ký kết hôn là bao lâu? Cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Quy định xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”
Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.
Theo quy định tại Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cấp bản chính trích lục hộ tịch khi đăng ký hộ tịch như sau:
– Khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.
– Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.
Theo quy định tại Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau: Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Thời gian trích lục giấy đăng ký kết hôn
Việc trả kết quả thông thường có thể diễn ra ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ trả kết quả cho theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, phải quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.
Có thể thấy thời gian trích lục giấy đăng ký kết hôn khá nhanh.
Xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch
- Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
- Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
- Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, việc cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn được thực hiện như trên. Trường hợp mất giấy kết hôn nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thông tin thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.
Theo Điều 63 Nghị định này, cá nhân (không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú) có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Như vậy, khi đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì anh có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để xin trích lục chứng nhận kết hôn.
Khi đó, người có yêu cầu phải chuẩn bị và nộp Tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ
Thẩm quyền cấp trích lục đăng ký kết hôn
Muốn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thì phải gửi tờ khai xin trích lục giấy đăng ký kết hôn đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là một trong các Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014.
Thẩm quyền cấp trích lục đăng ký kết hôn
Thường thường, việc đăng ký kết hôn sẽ được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cho nên Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp đó người có nhu cầu xin trích lục có thể lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn để xin bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về trích lục kết hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thời gian trích lục giấy đăng ký kết hôn năm 2022“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về dịch vụ đổi tên mẹ trong giấy khai sinh … Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Xin trích lục khai sinh cho người đã chết ở đâu?
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Giấy trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nói chung và bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn nói riêng được tuân thủ theo Nghị quyết về phí và lệ phí hành chính của từng tỉnh thành khác nhau.
Khi yêu cầu cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng ở địa phương mình.
tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Như vậy, theo quy định này, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục kết hôn. Trường hợp bạn ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ anh, chị,… thì không cần chứng thực văn bản ủy quyền.