Thời gian, điều kiện sang tên sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có vay ngân hàng một số tiền để mua một miếng đất rộng 1000m2 ở ngoại thành Thành phố Hà Nội. Vì con trai tôi sắp lập gia đình nên nay tôi muốn sang tên sổ đỏ mảnh đất đó cho con trai tôi nhưng tôi không biết các sang tên như thế nào. Tôi muốn biết thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu. Mong Luật sự giải quyết thắc mắc giúp tôi, xin cảm ơn.
Thời gian sang tên sổ đỏ là bao lâu?
Hiện nay, nhu cầu muốn sang tên sổ đỏ ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng hiểu rõ về các quy định về sang tên sổ đỏ. Đôi khi, thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định trong pháp luật không rõ ràng khiến nhiều người không kịp nắm bắt đầy đủ thông tin. Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh gây mất thời gian cho người dân, lệ phi giá dịch vụ sang tên sổ đỏ phù hợp thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đa đã được rút gọn đi rất nhiều, thời hạn sang tên sổ đỏ cũng là một trong những thủ tục đó.
Căn cứ quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian đăng ký thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận được quy định như sau:
“a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 20 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 15 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 15 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.”
Bên cạnh đó, tại điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động (còn gọi là sang tên Sổ đỏ).
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, từ những quy định pháp luật trên, thời gian thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khản gắn liền với đất là không quá 10 ngày.
Thủ tục sang tên sổ đỏ được rút ngắn
Thủ tục sang tên sổ đỏ phải nộp các khản thuế, lệ phí nào?
Hiện nay, khi thực hiện sang tên sổ đỏ, các bên cần phải tiến hành thỏa thuận với nhau để xác định xem ai sẽ là người nộp phí, lệ phí. Đây là điều cần thiết để tránh mất thời gian trong thủ tục thực hiện sang tên sổ đỏ sau này. Căn cứ quy định tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP; Thông tư 92/2015/TT-BTC; Thông tư 257/2016/TT-BTC, các khoản chi phí cần phải nộp khi thực hiện sang tên sổ đỏ bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Lệ phí trước bạ;
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất;
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một số loại phí khác tùy theo yêu cầu người mua nhà.
1. Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng: là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi tỏng hợp đồng chuyển nhượng
- Trường hợp hợp đồng chưa có thỏa thuận về giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn so với giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tình, thành phố trực thuộc TW) ban hành thì giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
- Trường hợp giá bán cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
+ Mức lệ phí nộp với đất:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Diện tích x Giá 01 mét vuông tại Bảng giá đất do UBND cáp tỉnh ban hành.
Mức lệ phí nộp với nhà:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x ( Diện tích x Giá 01 mét vuông x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).
3. Lệ phí công chứng
Theo quy định tại Khoản 2 Mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
– Dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn đồng
– Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng
– Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
– Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
4. Các khoản chi phí khác
Các khoản chi phí khác bao gồm: Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ, lệ phí cấp Sổ đỏ… Những khoản phí và lệ phí này do Hội đồng nhân dân từng tỉnh quy định.
Phí thẩm định hồ sơ
Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quy định, dó đó, ở mỗi tình thành thì mức chi phí này sẽ khác nhau. Tuy nhiên, mức thu dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng
Lệ phí cấp giấy chứng nhận
Lệ phí này áp dụng trong trường hợp cấp giấy chứng nhận mới cho người nhận chuyển nhượng, nhận tặng khi họ yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới.
Mức thu: lệ phí này sẽ có sự khác nhau giữa các tỉnh thành tuy nhiên đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Điều kiện sang tên sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào?
Để sổ đỏ được sang tên thì cá nhân sẽ phải đáp những yêu cầu nhất định do pháp luật đề ra. Việc đặt ra các điều kiện này nhằm đảm bảo tính pháp lý của thủ tục, bên cạnh đó, việc xác minh rõ các điều kiện này sẽ giúp cả hai bên tránh những rủi ro không đáng có sau này. Vậy những điều kiện đó là gì, khi nào được sang tên sổ đỏ?
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, nếu cá nhân muốn thực hiện sang tên sổ đỏ trước hết cần tìm hiểu và xác minh rõ các điều kiện mà pháp luật đã đề ra.
Cách xử lý khi bị chậm sang tên sổ đỏ
Thực tế có không ít các trường hợp bị chậm trễ trong quá tình sang tên sổ đỏ. Đối với những cá nhân mong muốn việc sang tên được thực hiện nhanh chóng, đúng thời hạn thì vị bị chậm sang tên sổ đỏ sẽ phần nào mang lại những rắc rối cho họ. Do đó, nếu thời gian thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định nhưng lại chưa nhận được kết quả thì người sử dụng đất mang giấy hẹn tới nơi nộp hồ sơ để hỏi kết quả và lý do.
Trường hợp cơ quan đăng ký đất đai không phản hồi hoặc cố tình gây khó dễ thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013.
Thông tin liên hệ
Trên đây là một số tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thời gian sang tên sổ đỏ“. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về Luật Đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
Dịch vụ sang tên sổ đỏ, sổ hồng năm 2023 nhanh
Diện tích đất thực tế và trên sổ đỏ khác nhau xử lý thế nào?