Xin chào Luật sư X, khi Đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì sẽ tiến hành kiểm tra như thế nào? Quy định về thời gian kiểm tra dấu hiệu vi phạm của Đảng viên ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, Đảng viên là một trong những đối tượng phải các có đầy đủ các tố chất chính trị, đạo đức. Vậy trường hợp Đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì thời gian kiểm tra được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Quy định số 1319-QĐ/UBKTTW năm 2013
- Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW năm 2018
Dấu hiệu vi phạm của Đảng viên là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định về về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm (Ban hành kèm theo Quy định số 1319-QĐ/UBKTTW năm 2013) thì nội dung này được quy định như sau:
Dấu hiệu vi phạm là những hiện tượng, biểu hiện qua những thông tin, tài liệu, hiện vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái các quy định của Đảng. Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội.
Nguyên tắc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
1- Căn cứ vào Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, kết luận của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội.
2- Thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng, đúng quy trình, thủ tục.
3- Phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm đầy đủ, chính xác, kịp thời, thận trọng, khách quan; quyết định và tiến hành kiểm tra đúng nội dung, đối tượng, đúng thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể kiểm tra.
Quy trình kiểm tra khi thấy Đảng viên có dấu hiệu vi phạm
Bước 1
1- Căn cứ kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
2- Vụ trưởng trình Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định kiểm tra và kế hoạch kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
Bước 2
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra.
Thành phần làm việc: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan. Nếu cần bổ sung thành phần tham dự hội nghị thì trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Thu thập và nghiên cứu các văn bản, tài liệu, chứng cứ; xem xét báo cáo giải trình của đảng viên được kiểm tra; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đối tượng kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
- Trường hợp đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm (gọi tắt là quy trình kép).
- Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
- Nội dung: Đối tượng kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
- Thành phần tham dự:
+ Hội nghị chi bộ: Đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc tổ chức đảng cấp trên có liên quan.
+ Hội nghị cấp uỷ, tổ chức đảng có đối tượng kiểm tra là thành viên: Các thành viên của cấp uỷ, tổ chức đảng; đoàn kiểm tra; đại diện cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên và đối tượng kiểm tra.
+ Hội nghị ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương: Các ủy viên ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy viên hoặc thành viên tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương; Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
- Tuỳ nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định việc tổ chức các hội nghị và thành phần tham dự.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan về kết quả kiểm tra.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Uỷ ban nghe đảng viên được kiểm tra trình bày ý kiến trước khi trình Uỷ ban.
Bước cuối
1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đảng viên vi phạm, đại diện cấp ủy quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị Ủy ban; đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
- Uỷ ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật; báo cáo Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Uỷ ban ký, ban hành.
3- Đại diện Uỷ ban và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến đối tượng được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Uỷ ban hoặc của cấp trên./.
Thời gian kiểm tra dấu hiệu vi phạm của Đảng viên
Điều 3, Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW, ngày 22/3/2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định như sau:
“…Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.”
Căn cứ quy định trên, có 2 cách tính thời điểm có hành vi vi phạm: (1) tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; (2) Trường hợp vi phạm xảy ra liên tục hoặc kéo dài thì thời hiệu sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đến khi có quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Có thể bạn quan tâm
- Mức lương tối thiểu vùng 2022 có thay đổi không?
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ không?
- Vợ có phải trả nợ cho chồng không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thời gian kiểm tra dấu hiệu vi phạm của Đảng viên“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định đơn xin trích lục bản án ly hôn; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban kiểm tra các cấp có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới (kể cả cách một hay nhiều cấp, như: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở), nhưng trước hết là cấp dưới trực tiếp; khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên của tổ chức đảng đó.
Riêng chi bộ, chỉ có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về những nội dung nêu trong Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW.
Quyết định kiểm tra Đảng viên là văn bản do Ủy ban kiểm tra thuộc Đảng ủy ban hành khi quyết định hoạt động kiểm tra Đảng viên khi biết được các dấu hiệu vi phạm của cá nhân hoặc tập thể đảng viên.
Trong Quyết định kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm thể hiện các nội dung như thông tin về Đảng viên bị kiểm tra, chủ thể tiến hành kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra,…
Quyết định kiểm tra Đảng viên được sử dụng với vai trò đó là thể hiện việc Ủy ban kiểm tra đã quyết định thực hiện hoạt động kiểm tra Đảng viên, đây cũng là căn cứ để các chủ thể có thẩm quyền tiến hành kiểm tra sẽ thực hiện hoạt động kiểm tra đảng viên.