Chào Luật sư hiện nay quy định về thời gian cung cấp thông tin đất đai có bắt buộc trong một khoảng giới hạn không? Tôi và hàng xóm của tôi có tranh chấp về ranh đất. Chúng tôi đã nhiều lần tranh cãi nhưng vẫn chưa tìm ra được hướng giải quyết. Hôm qua có người bạn tư vấn cho tôi lên ủy ban để nhờ người đo đạc lại phần đất để phòng khi có tranh chấp kiện tụng xảy ra thì có bằng chứng bảo vệ chính mình. Tuy nhiên tôi bận công việc nên vẫn chưa liên lạc được để yêu cầu đo phần đất của tôi. Hiện nay thời gian cung cấp thông tin đất đai là bao lâu? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Thời gian cung cấp thông tin đất đai là bao lâu?
Hiện nay nếu như khi có nhu cầu thì chúng ta có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai. Những thông tin này có thể giúp ích trong việc xin hồ sơ, xin cấp lại giấy cchứng nhận mới hay là căn cứ để xem xét và giải quyết nếu như có tranh chấp đất đai xảy ra, chứng minh được quyền sử dụng đất hoặc thông tin,những thông số về mảnh đất đó. Quy định về thời gian cung cấp thông tin đất đai hiện nay mời bạn đọc tham khảo như sau:
Căn cứ Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
- Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai. - Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
- Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Theo quy định trên thì thời gian giải quyết xin trích lục thửa đất là trong ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được hồ sơ yêu cầu nếu thời gian nộp hồ trước 15 giờ, thời gian nộp hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian giải quyết cấp trích lục thửa đất là ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp này nếu Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời sau 3 ngày mới cấp được trích lục thửa đất là đang không tuân thủ thời hạn giải quyết theo quy định nêu trên.
Xem thêm:
Cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không?
Có được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai của người khác không?
Những trường hợp nào không được cung cấp thông tin về đất đai?
Hiện nay có nhiều trường hợp mà mặc dù làm hồ sơ xin được cung cấp thông tin đất đai nhưng họ vẫn không được cấp thông tin về đất đai. Ví dụ như sẽ có các trường hợp văn bản nói chung chung mà không rõ ràng để xác định được. Hay văn bản này thiếu chữ ký hoặc một vài sai sót nhỏ nhặt khác. Những trường hợp mà hiện nay không được cung cấp thông tin đất đai là:
Căn cứ vào Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Như vậy, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cung cấp thông tin đất đai hiện nay có tốn phí không?
Hiện nay để được cung cấp thông tin đất đai thì chủ thể có thẩm quyền là cơ quan được xem xét và giải quyết. Tuy nhiên việc cung cấp thônhg tin đất đau hiện nay là có phí. Những loại phí này được quy định ở Thông tư 34/2014/TT-BTNMT gồm các khoản phí và chi phí hợp lý trong suốt quá trình thực hiện cung cấp thông tin đất đai có những ý cần lưu ý và cần được ghi nhớ khi nộp hồ sơ như sau:
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (Khoản 2 Điều này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
2. (bị bãi bỏ)
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Như vậy, phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau: – Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; – Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; – Chi phí gửi tài liệu (nếu có). Chi phí thực tế anh có thể đến cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể.
Xin cung cấp dữ liệu đất đai bao lâu được trả kết quả?
Xin cung cấp dữ liệu đất đai hiện nay có thể được nộp bằng nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức này gồm có nộp trực tiếp, gửi bưu điện hoặc nộp online hồ sơ để nhanh chóng được giải quyết. Mỗi cách thức nộp hồ sơ sẽ dẫn đến việc trả kết quả cũng không có sợ giống nhau. Và quy định về thời gian xin cung cấp dữ liệu đất đai hiện nay chi tiết và cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thời gian cung cấp thông tin đất đai là bao lâu? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời gian cung cấp thông tin đất đai là bao lâu?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mới 2023
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Hồ sơ đoàn viên gồm những gì theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, đối với trường hợp cung cấp thông tin khi cá nhân không đồng thời là người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo các quy định về tiếp cận thông tin có điều kiện, bảo mật thông tin cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin và Điểm c Khoản 1 Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng.
Về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai và cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 12, Điều 15 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT.
Theo chức năng nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương, do đó, đề nghị bà liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để có thông tin cụ thể về việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn.
Phí và chi phí phải trả để được cung cấp thông tin đất đai gồm:
+ Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
+ Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
+ Chi phí gửi tài liệu (nếu có)
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
…
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
“Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.