Lao động làm việc là hoạt động cơ bản của con người nhằm tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề người lao động tự ý nghỉ việc xảy ra ngày càng phổ biến. Vấn đề này đã gây ra nhiều khó khăn cho người sử dụng lao động, như là việc phân bổ đủ lực lượng lao động nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ hoàn thành công việc. Bên cạnh đó, khi người lao động tự ý nghỉ việc, người sử dụng lao động tạm giữ lại lương không chi trả cho người lao động. Điều này lại gây ra rất nhiều vụ tranh chấp. Các bên trong quan hệ lao động cần phải nắm rõ các quy định pháp luật về lao động nhằm tránh những tranh chấp không mong muốn có thể xảy ra. Vậy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được quy định ra sao? Trách nhiệm thông báo trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào? Nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày? Thời gian bàn giao khi nghỉ việc như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang đến cho quý bạn đọc những kiến thức hữu ích nhất.
Căn cứ pháp lý
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng phải tuân theo quy định về thời hạn báo trước và lý do nghỉ việc được pháp luật quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Người lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi không tuân theo quy định tại điều 35.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải chịu nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương, một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
– Hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.
Trách nhiệm thông báo trước khi người lao động chấm dứt HĐLĐ
Với từng loại hợp đồng khác nhau, người lao động cần xác định thời hạn báo trước tương ứng:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về trường hợp mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước.
Nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
(1) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
(2) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
(3) Nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
(4) Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(5) Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019);
– Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019);
– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Những quy định khác về nghỉ việc
Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
Được trả sổ BHXH và giấy tờ khác
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;”
Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu như người sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại đầy đủ.
Được nhận trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm 2013 .
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời gian bàn giao khi nghỉ việc như thế nào?
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Có thể thấy, hiện nay không có quy định về việc NLĐ sau khi nghỉ việc phải thực hiện việc bàn giao. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Như vậy, nếu như trong HĐLĐ hoặc giữa doanh nghiệp và NLĐ có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì NLĐ phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.
Bên cạnh đó, khi NLĐ đã thông báo về thời gian nghỉ việc thì NSDLĐ có trách nhiệm tìm người để nhận bàn giao. Nếu quá thời hạn mà không tìm được người thì lỗi thuộc về NSDLĐ. Khi đó, NLĐ có quyền nghỉ việc mà không cần thực hiện việc bàn giao vì đã quá thời gian kể từ lúc thông báo nghỉ việc.
Ngoài ra, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản chi phí khác.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Giữ lương nhân viên sau khi nghỉ việc
- Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất
- Quy định trừ lương khi nghỉ không phép
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian bàn giao khi nghỉ việc“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ thám tử mạng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục nghỉ việc là những quy trình được doanh nghiệp, công ty đặt ra để hoàn thiện quá trình xin thôi việc của nhân sự. Do đó, đây là một trong những quy trình quan trọng. Bởi vì:
– Giúp đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp theo ký kết hợp đồng của hai bên;
– Giúp không làm gián đoạn luồng công việc hiện tại của doanh nghiệp;
– Tránh những phát sinh, rắc rối cho quá trình bàn giao công việc khi nghỉ việc;
– Doanh nghiệp thu hồi, quản lý được các giấy tờ, thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh không bị tiết lộ ra ngoài.
Đối với các vị trí, vai trò khác nhau, thủ tục nghỉ việc cũng cần được xây dựng khác nhau. Bởi, trên thực tế, khối lượng công việc của mỗi cá nhân thường sẽ không giống nhau.
Thời gian để thực hiện thủ tục nghỉ việc cũng sẽ tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Hầu hết sẽ không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được thông tin nghỉ việc của nhân viên.
Mặc dù không bắt buộc bàn giao công việc nếu nghỉ trong thời gian nghỉ việc nhưng nếu có thể, bạn cũng nên bàn giao nếu trong quá trình làm việc, bạn nắm giữ một số công việc, giấy tờ, đầu mối của công ty. Điều này có một số ý nghĩa như sau:
– Thể hiện sự chuyên nghiệp của bạn;
– Giúp bạn không bị “áy náy” sau khi nghỉ việc;
– Tạo điều kiện công ty tiếp nhận công việc của bạn dễ dàng hơn để bàn giao cho nhân sự khác;
– Tránh rắc rối không đáng có do những tranh chấp với công ty gây ra…
Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định những việc người lao động, người sử dụng lao động được và không được làm khi kết thúc thời gian thử việc như sau:
– Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
+ Nếu thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
+ Nếu thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, khi có nhu cầu nghỉ việc trong thời gian thử việc, bạn có thể nghỉ luôn mà không cần báo trước. Vì thế, việc bàn giao công việc ở đây cũng không hề bắt buộc (nếu nghỉ luôn thì không thể có thời gian bàn giao công việc).
Ngoài ra, các quy định khác tại Bộ luật Lao động cũng không có quy định cụ thể về vấn đề bàn giao công việc sau khi hết thời gian thử việc.