Đấu giá đất là một trong những phương thức được Nhà nước sử dụng phổ biến trong thời gian gần đây nhằm mục đích gia tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Thông qua hoạt động đấu giá, Nhà nước sẽ tiến hành thủ tục bàn giao đất trên thực địa cho người dân cùng với những giấy tờ pháp lý liên quan theo kế hoạch. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, Thời điểm bàn giao đất trên thực địa là bao lâu? Quy trình giao đất trên thực địa được thực hiện như thế nào? Hồ sơ giao đất trên thực địa bao gồm những giấy tờ gì? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giao đất là gì?
Giao đất là việc mà nhà nước ban hành ra quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất sẽ có hai trường hợp là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đối với trường hợp sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền thì đối tượng duy nhất theo hình thức này xe các hộ gia đình được nhà nước giao đất, đáp Ứng hai điều kiện sau đây: phải trực tiếp sản xuất và diện tích đất được giao phải nằm trong hạn mức; tôi đối tượng này sẽ không phải trả tiền nhưng vẫn sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi như: thừa kế, tặng cho,…
- Đối với đối tượng sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền thì sẽ có hai đối tượng:
- Đối với hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở thì cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài và có thu tiền;
- Đối tượng tiếp theo là các tổ chức kinh tế trong nước không bao gồm doanh nghiệp nước ngoài xây dựng, kinh doanh nhà ở để bán,…
Hồ sơ giao đất trên thực địa bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định Điều 8 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ giao đất trên thực địa sẽ bao gồm những giấy tờ như sau:
- Biên bản giao đất trên thực địa theo mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư số 30;
- Biên bản giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
Thời điểm bàn giao đất trên thực địa là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP:
(1) Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
(2) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Như vậy, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa cho người dân.
Quy trình giao đất trên thực địa như thế nào?
Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Trong cùng ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện để giải quyết theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lập hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; gửi quyết định giao đất hoặc cho thuê đất về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho chủ đầu tư.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận, bàn giao đất cho chủ đầu tư:
- Đối với trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất:
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất được nộp cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi nhận được quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, người sử dụng đất và các đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình, thực hiện việc luân chuyển hồ sơ và xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Sau khi nhận được Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, chủ đầu tư ký hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với trường hợp được thuê đất; nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và các khoản phí, lệ phí theo quy định.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê), ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm), Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư; đồng thời, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập biên bản bàn giao đất tại thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư..
Biên bản giao đất trên thực địa được lập căn cứ vào quyết định gì?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất trên thực địa như sau:
Mẫu số 06 Biên bản giao đất trên thực địa có nội dung:
Mẫu số 06. Biên bản giao đất trên thực địa
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
BIÊN BẢN GIAO ĐẤT TRÊN THỰC ĐỊA
Thực hiện Quyết định số ……………..ngày ……tháng…..năm của Ủy ban nhân dân……….về việc giao đất/thuê đất, hôm nay ngày ….. , tại ………., thành phần gồm:
I. Đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường:
………………………………………………………………….
II. Đại diện Ủy ban nhân dân x
……………………………………………………………………….
III. Bên được nhận đất trên thực địa:
……………………………………………………………………..
IV. Các bên tiến hành giao đất, cụ thể như sau:
1. Giao nhận thửa đất số……tờ bản đồ số…………tại ………………cho (tên người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích ……………
2. Giao nhận đất theo các mốc giới, ranh giới thửa đất, diện tích…m2 trên thực địa xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số…., tỷ lệ… do … …….. lập ngày …tháng…năm….và đã được … thẩm định, gồm:
………………………………………………………………………….;
3. Biên bản lập hồi…. giờ… phút cùng ngày, đã đọc cho các bên tham dự cùng nghe, nhất trí thông qua ký tên dưới đây.
Biên bản này lập thành … bản có giá trị như nhau, gửi …………………/.
ĐẠI DIỆN CQTNMT(ký, ghi họ tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN UBND ……(ký, ghi họ tên, đóng dấu) | BÊN NHẬN ĐẤT(ký, ghi họ tên, đóng dấu- nếu có) |
Theo quy định nêu trên, việc tiến hành giao đất trên thực địa (lập biên bản bàn giao đất trên thực địa) căn cứ vào Quyết định giao đất của UBND.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thời điểm bàn giao đất trên thực địa” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đối với việc giao đất cho hộ gia đình thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thay vào đó thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.
4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn có quyền không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền của bên mua. Thời điểm bàn giao đất sẽ do bạn và bên mua thỏa thuận.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, trong trường hợp thẩm quyền của UBND tỉnh giao đất cho tổ chức hay cho các đối tượng khác thì không được ủy quyền cho UBND huyện hay cơ quan khác thực hiện.