Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Văn Lương, hiện tôi đang dự định kinh doanh làm ăn. Do thủ tục vay tiền ngân hàng phức tạp mà tôi lại cần một khoản tiền gấp nên tôi quyết định đi vạy nặng lãi. Tuy nhiên tôi băn khoăn liệu tôi đi vay nặng lãi như vậy thì có bị phạt tù hay không, có phải là tôi đang vi phạm pháp luật không? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi theo quy định thì người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Theo quy định thì người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
Vay nặng lãi là gì?
Vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao (cao hơn lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015), theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP gọi là “cho vay lãi nặng”.
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Cụ thể thì mức lãi suất cao nhất tại Bộ luật Dân sự là 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác. Nếu cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Lãi suất cho vay bao nhiêu thì là cho vay nặng lãi?
Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lãi suất vay cho vay nặng lãi = 5 lần x 1,666% = 8,33%
Để cấu thành Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, phải thỏa mãn đủ 02 dấu hiệu:
Một là, có hành vi cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự;
Hai là, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Vậy, khi thỏa mãn đủ 02 yếu tố trên thì cấu thành Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 Bộ luật hình sự 2015.
Nói tóm lại, lãi suất do các bên tự thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất cao nhất luật định là 1,66%/ tháng. Trường hợp thỏa thuận giữa các bên với lãi suất cao hơn 1,66%/ tháng và thấp hơn 8,33%/ tháng thì không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp thì mức lãi suất vượt quá mức cho phép sẽ không có hiệu lực.
Khi xác định được hành vi cho vay nặng lãi cấu thành Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo phân tích ở phần trên và đã thu thập được chứng cứ, tài liệu chứng minh bạn có thể nộp đơn tố cáo hành vi cho vay nặng lãi trái quy định đến cơ quan công an có thẩm quyền.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Hình thức cho vay nặng lãi hiện nay thường mang tính “tiện lợi” để thu hút người có nhu cầu vay nhanh, không cần giấy tờ, thủ tục rườm rà, cho nên bằng chứng liên quan đến giao dịch không thu thập được đầy đủ, chính xác, gây khó khăn trong quá trình điều tra của cơ quan chức năng. Có thể thấy rằng hành vi cho vay lãi nặng là hành vi phạm tội nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Do vậy, các cơ quan chức năng cần có biện pháp xử lý nghiêm đối với loại tội phạm này.
Theo quy định thì người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?
Người vay nặng lãi không bị phạt tù bởi theo quy định Bộ luật Hình sự chỉ có Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, chủ thể phạm tội là người cho vay trong giao dịch dân sự, không phải là người vay.
Cụ thể, Điều 201 Bộ luật hình sự quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định thì người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: quyết định tạm dừng công ty, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi nhanh, đơn giản
- Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu?
- Đòi tiền người thân của người vay nợ có phạm luật không?
Câu hỏi thường gặp
Người nào có hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt theo mức phạt tại Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
……
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Kết luận: Lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất cơ bản quy định tại Điều 468 Bộ Luật dân sự 2015 tại thời điểm cho vay thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Để xét vay lãi ngày có phải vay nặng lãi không thì trong phạm vi bài viết chỉ đề cập đến việc vay nợ giữa cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức mà không phải tổ chức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay với mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quy định về thế nào là vay nặng lãi được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Cụ thể, cho vay lãi nặng được định nghĩa như sau:
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Trong đó, lãi suất cao nhất mà các bên có thể thỏa thuận nêu tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Do đó, được xem là cho vay lãi nặng nếu các bên thỏa thuận mức lãi suất cao hơn 100%/năm hoặc 0,27%/ngày.
Do đó, nếu lãi ngày vượt quá 0,27%/ngày thì bị xem là cho vay nặng lãi.
Nếu hai bên cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Đây cũng là quy định nêu tại Điều 9 Nghị quyết 01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực
Do đó, các bên có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu. Bởi theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015: Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu