Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Công, vừa rồi tôi có đi vượt đèn đỏ tại ngã tư Trần Duy Hưng và bị cảnh sát trật tự chỗ đó bắt lại. Sau một hồi thì họ lập biên bản xử phạt đối với tôi. Tôi là một người chưa được nghiên cứu quá kĩ về các vấn đề liên quan đến xử phạt an toàn giao thông, luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề cảnh sát trật tự có được lập biên bản không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Theo quy định thì cảnh sát trật tự có được lập biên bản không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Cảnh sát trật tự có thẩm quyền gì trong lĩnh vực giao thông?
Theo Thông tư 01/2016/TT-BCA, các lực lượng cảnh sát khác được phép xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
– Cảnh sát trật tự
– Cảnh sát phản ứng nhanh
– Cảnh sát cơ động
– Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
– Công an phụ trách xã, Công an phường
– Công an xã (Công an xã, Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy)
Những lực lượng công an khác như trên có nhiệm vụ và thẩm quyền sau:
– Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có CSGT đường bộ đi cùng.
Theo đó, khi không có CSGT đường bộ đi cùng, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình
Cảnh sát trật tự có được lập biên bản không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2016/TT-BCA, cảnh sát trật tự khi phát hiện vi phạm sẽ được quyền xử lý như sau:
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm, cán bộ tuần tra, kiểm soát được phân công nhiệm vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản. Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, khi phát hiện vi phạm thì Cảnh sát trật tự có quyền lập biên bản để xử phạt.
Thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm giao thông của cảnh sát trật tự
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi điển hình sau:
Thứ nhất, đối với phương tiện là ô tô thì cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi vi phạm giao thông cụ thể như sau:
– Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm
– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”
– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép
– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng
– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ
– Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường…
Thứ hai, đối với phương tiện là xe máy thì cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi vi phạm giao thông cụ thể như sau:
– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)
– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông
– Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;
– Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
– Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
– Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ
– Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe
– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư
– Dừng xe, đỗ xe trên cầu
– Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông
– Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
– Quay đầu xe trong hầm đường bộ
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định…
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định thì cảnh sát trật tự có được lập biên bản không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: max số thuế cá nhân, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?
- Quy trình làm việc của Cảnh sát giao thông như thế nào?
- Khi nào cảnh sát giao thông được niêm phong cẩu ô tô vi phạm luật?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008, Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Cũng theo Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có Cảnh sát trật tự) gồm:
– Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch;
– Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch;
– Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, Cảnh sát trật tự được dừng xe, xử phạt trong 02 trường hợp:
– Có Cảnh sát giao thông đi cùng;
– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền giải quyết vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 và điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể là các vi phạm:
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
….
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Như vậy, hành vi đi không đúng phần đường, làn đường không thuộc thẩm quyền cảnh sát trật tự
Theo như quy định tại Điều 9 của Thông tư 01/2016/TT-BCA, trong một số trường hợp đặc biệt cảnh sát trật tự có thể tuần tra, kiểm soát không công khai bằng hình thức hóa trang, chỉ trong trường hợp cảnh sát trật tự mặc thường phục (hóa trang) mới được “núp lùm” để tuần tra, kiểm soát (như là bắn tốc độ…); còn trường hợp cảnh sát trật tự mặc quân phục thì buộc phải tuần tra, kiểm soát một cách công khai chứ không được “núp lùm” để xử phạt người vi phạm giao thông