Đóng dấu giáp lai là một trong những hình thức đóng dấu phổ biến trong các văn bản. Tuy nhiên; không phải ai cũng biết cách đóng dấu này sao cho chuẩn. Vậy thế nào là dấu giáp lai? Cách đóng dấu này như thế nào cho chuẩn xác? Dưới đây sẽ là thông tin tư vấn của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Dấu giáp lai là gì?
Dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề trái hoặc phải của tài liệu; gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản; và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Việc đóng và sử dụng con dấu góp phần hoàn thiện hình thức pháp lý của văn bản. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; nhất là khi phát sinh tranh chấp trước tòa án.
Hiện nay; chưa có quy định cụ thể nào liệt kê các loại văn bản phải đóng dấu giáp lai. Tuy nhiên; các văn bản đóng này thường nhằm mục đích:
– Tránh được việc thay đổi tài liệu được trình hoặc được nộp khi có nhu cầu giao kết hợp đồng; hoặc có nhu cầu làm hồ sơ để nộp cho các cơ quan nhà nước.
– Bảo đảm tính khách quan của tài liệu để tránh văn bản bị thay thế; hoặc bị làm sai lệch kết quả đã được xác nhận trước đó.
Đóng dấu giáp lai thế nào cho chuẩn?
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng con dấu như sau:
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
Như vậy; cách đóng dấu giáp lai chuẩn nhất là đóng vào mép phải của văn bản hoặc phụ lục; trùm lên một phần các tờ giấy với mỗi dấu đóng không quá 05 tờ.
Ngoài dấu giáp lai, các loại dấu khác đóng thế nào?
Đóng dấu chữ ký ngoài dấu giáp lai
Dấu chữ ký là dấu được đóng trên chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; đây là con dấu khẳng định giá trị pháp lý của văn bản.
Trong đó; Điều 33 Nghị định 30/2020 quy định cách đóng dấu chữ ký như sau:
+ Đóng dấu sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền; không đóng dấu khi chưa có chữ ký.
+ Khi đóng dấu lên chữ ký; dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
+ Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều; và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
Đóng dấu treo ngoài dấu giáp lai
Theo Điều 33 Nghị định 30/2020; cách thức đóng dấu treo người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
Thông thường; khi đóng dấu treo thì đóng lên trang đầu; trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức; hoặc tên của phụ lục kèm theo văn bản chính.
Việc đóng dấu treo lên văn bản không khẳng định giá trị pháp lý của văn bản đó; mà chỉ nhằm khẳng định văn bản được đóng dấu treo là một bộ phận của văn bản chính; ví dụ như đóng dấu treo vào phụ lục văn bản.
Câu hỏi thường gặp
Dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề trái hoặc phải của tài liệu; gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản; và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Hiện nay; chưa có quy định cụ thể nào liệt kê các loại văn bản phải đóng dấu giáp lai. Tuy nhiên; các văn bản đóng dấu giáp lai thường nhằm mục đích:
– Tránh được việc thay đổi tài liệu được trình hoặc được nộp khi có nhu cầu giao kết hợp đồng; hoặc có nhu cầu làm hồ sơ để nộp cho các cơ quan nhà nước.
– Bảo đảm tính khách quan của tài liệu để tránh văn bản bị thay thế; hoặc bị làm sai lệch kết quả đã được xác nhận trước đó.
Điều 33 Nghị định 30/2020 quy định cách đóng dấu chữ ký như sau:
+ Đóng dấu sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền; không đóng dấu khi chưa có chữ ký.
+ Khi đóng dấu lên chữ ký; dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
+ Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều; và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư.
Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu quý khách có nhu cầu dùng dịch vụ của Luật sư. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: : 0833 102 102
Xem thêm: Hợp đồng mua bán đất do xã xác nhận có được cấp, sang tên Sổ đỏ?