Hiện nay, tình trạng ngoại tình ngày càng phổ biến. Người vợ, người chồng trong trường hợp này nếu không xử lý khôn ngoan, tài tình và đúng pháp luật thì rất khó nhận được sự đồng tình của hội đồng pháp luật khi ra tòa. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Thế nào là bằng chứng ngoại tình?”. Hiểu biết về các quy định trong vụ án ly hôn, kiện tụng ngoại tình sẽ mang lại cho chúng ta những lợi thế rất lớn.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Thế nào là bằng chứng ngoại tình?
Thực tế, nhiều người hiện nay đều chủ động thu thập bằng chứng ngoại tình. Chúng ta biết rõ sức mạnh “tố giác” của bằng chứng ngoại tình lớn đến đâu. Nắm trong tay bằng chứng là bạn đã giành nửa phần thắng. Tuy nhiên, nói đi cũng phải nói lại, không phải thông tin nào cũng có thể biến thành bằng chứng được chấp nhận tại Tòa án. Bạn cần phải trình các loại bằng chứng hợp pháp, có giá trị thì mới được chấp nhận. Vậy thì bạn đã biết thế nào là một chứng cứ ngoại tình đúng luật và cách thu thập như thế nào chưa?
Bằng chứng ngoại tình là những chứng cứ chứng minh việc ngoại tình của vợ hoặc chồng hoặc cả 2 người. Tuy nhiên không phải mọi bằng chứng ngoại tình được xem là bằng chứng, chỉ những chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
“Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Như vậy, bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phải là những gì có thật, những bằng chứng giả tạo, không có thật sẽ bị bác bỏ và có thể bị phạt nếu giao nộp trước Tòa.
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ bạn chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạn đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn, … giữa chồng, vợ bạn và người đó.
Chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, bạn nên lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.
Tuy nhiên, việc thu thập chứng cứ ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Bởi lẽ, hành vi này khá lén lút và kín đáo, bên cạnh đó, việc tìm ra chứng cứ ngoại tình của người chung chăn gối với mình là một gánh nặng rất lớn. Tuy nhiên, dù hậu quả thế nào khi đã có hành động ngoại tình xảy ra, bạn phải chuẩn bị cho mình một bước lùi có lợi vì vậy bằng chứng ngoại tình là cần thiết.
Các chứng cứ bạn thu thập được phải đảm bảo tuân theo luật tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chất chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện.
Bằng chứng ngoại tình có thể là hình ảnh, tin nhắn, băng ghi hình, … cho thấy chồng/ vợ bạn ngoại tình. Hãy đảm bảo, những hành vi được ghi lại đủ thân mật để chứng minh điều này. Chứng cứ phải có tính chân thực, không nên tạo dựng hay làm giả.
Nếu không tìm thấy các bằng chứng trên, bạn có thể sử dụng lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này ít khi xảy ra nhưng nếu có thì chứng cứ của bạn vẫn được tính là hợp pháp. Ngoài ra, người thứ 3 cũng có thể cho lời khai để chứng minh việc ngoại tình của chồng/ vợ bạn, hãy tận dụng điều này. Để có được những chứng cứ ngoại tình từ người trong cuộc, bạn có thể thực hiện ghi âm kín đáo trong quá trình gặp mặt đối chất.
Cách tìm bằng chứng ngoại tình
Việc tìm ra bằng chứng chồng hay vợ ngoại tình thật sự rất khó bởi hầu như họ sẽ rất cẩn thận trong việc phi tang và kiếm cho mình nhiều lý do khác nhau. Dưới đây là một số cách phổ biến hiện nay để tìm ra chứng cứ hành vi sai trái của người chung chăn gối với bạn:
- Bí mật cài phần mềm theo dõi điện thoại
- Bí mật cài thiết bị nghe lén
- Thuê 1 đơn vị thám tử
Như thế nào được coi là ngoại tình?
Từ xa xưa đến nay, ngoại tình là điều cấm kị và mang tiếng xấu trong mối quan hệ vợ chồng, những người yêu người khác đang có vợ hoặc chồng thì thường mang tiếng tiểu tam, con giáp thứ 13, kẻ thứ 3, trà xanh,…
Hiện nay, không có một khái niệm nào về ngoại tình, tất cả mối quan hệ phát sinh tình cảm với một người đã có gia đình cụ thể là người đó đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp, có giấy đăng ký kết hôn thì được cho là ngoại tình. Pháp luật chỉ công nhận hôn nhân theo nguyên tắc một vợ một chồng.
Pháp luật Việt Nam luôn có những điều khoản phù hợp để xử phạt các hành vi ngoại tình, trái quy định một vợ một chồng. Đương nhiên, khi có các bằng chứng thuyết phục điều này là đúng thì họ sẽ bị xử phạt nghiêm minh và người vi phạm sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Một vài hình thức ngoại tình tiêu biểu thường thấy nhất:
- Ngoại tình vì hết tình cảm với vợ/chồng: trong cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã, bên người mới cảm thấy hạnh phúc hơn.
- Ngoại tình vì nhu cầu sinh lý: thường mối quan hệ này không được lâu dài và không lành mạnh
- Ngoại tình vì tiền: hiện nay những hiện tượng như tìm sugar baby, sugar daddy rất phổ biến và công khai trên các hội, nhóm mạng xã hội, hoặc nhiều trường hợp 9x, 10x cặp bồ với đại gia U60, U70.
Tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình?
Chúng ta có thể thấy rằng, ngoại tình là hành vi lén lút, rất khó phát hiện, người phụ nữ thường chỉ phát hiện ra khi có “giác quan thứ 6” tức là linh cảm của một người phụ nữ, của một người vợ hoặc được nghe thông tin từ người khác kể lại. Do vậy, việc phát hiện ngoại tình không hề dễ dàng, để có được bằng chứng kịp thời và nhanh nhất chỉ bằng phương thức ghi âm, chụp ảnh, quay hình.
Tin nhắn điện thoại cũng là bằng chứ khó thu thập bởi người trong cuộc không dễ dàng gì để tin nhắn riêng tư bị phát hiện. Tin nhắn điện thoại cũng được coi là bằng chứng ngoại tình. Tuy nhiên, bằng chứng này có 2 mặt: 1 mặt là tính xác thực rất cao, 1 mặt là tỉ lệ làm giả mạo bằng chứng cũng khá cao.
Trong một số trường hợp, bạn có thể sử dụng tin nhắn của người đó gửi đến chồng, vợ mình nhưng lại không thể đưa ra bằng chứng là thư từ gửi riêng giữa hai người họ. Bởi khi đưa ra bằng chứng này bạn đã vi phạm bí mật thư tín, có thể cũng sẽ không được Tòa án công nhận.
Có thể bạn quan tâm
- Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì?
- Mẫu bản cam kết không ngoại tình
- Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thế nào là bằng chứng ngoại tình?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về thủ tục đăng ký bảo hộ logo, các vấn đề liên quan đến thành lập công ty trọn gói, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cặp bồ là khái niệm có hàm nghĩa tương tự với ngoại tình. Ngoại tình thường dùng cho người vợ hoặc người chồng, là những người trong hôn nhân, ngược lại với ngoại tình là cặp bồ chỉ những cô gái, hoặc chàng trai có phát sinh quan hệ tình cảm với người đã có vợ/chồng. Tóm lại, cặp bồ hay ngoại tình đều là những hành vi xưa nay xã hội đều lên tiếng phản đối, những người này thường mang tiếng xấu và không được người đời tôn trọng.
Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, tội ngoại tình tức là tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc có thể bị phạt tù đến 3 năm. Cụ thể:
– Nếu hành vi ngoại tình khiến cho cuộc hôn nhân dẫn đến ly hôn, hoặc người thực hiện hành vi ngoại tình đã từng bị phạt hành chính thì họ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ từ 3 tháng – 1 năm.
– Phạt tù từ 6 tháng – 3 năm khi có hành vi làm cho vợ/ chồng hoặc con một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định của tòa án chấm dứt chế độ chung sống như vợ chồng nhưng vẫn duy trì mối quan hệ đó.
Áp dụng khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 thì người ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính nếu nằm thuộc một trong số các trường hợp sau:
– Dù đang có vợ hoặc chồng nhưng vẫn kết hôn với một người khác
– Chưa có vợ hoặc chồng nhưng kết hôn với người mà mình biết rõ là họ đang có gia đình
– Đang có vợ/ chồng nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với một người khác
– Chưa có vợ hoặc chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là họ đang có vợ hoặc chồng.
Mức xử phạt hành chính cho hành vi này từ 1 – 3 triệu đồng.