Trong quá trình kinh doanh và phát triển thì nhiều công ty, doanh nghiệp có mong muốn thay đổi tên để phù hợp với những dự định trong tương lai. Mỗi năm, có rất nhiều công ty thực hiện thủ tục thay đổi tên công ty. Một số doanh nghiệp vẫn còn khá lúng túng và gặp khó khăn trong quá trình thay đổi tên. Tuy nhiên, chủ công ty, doanh nghiệp vẫn còn nhiều băn khoăn về các hậu quả sau khi thay đổi tên công ty. Một trong những câu hỏi được đặt ra tương đối nhiều đó là Thay đổi tên công ty có thay đổi mã số thuế hay không? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Mã số thuế công ty là gì?
Căn cứ tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về mã số thuế doanh nghiệp như sau:
“Điều 29. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác”
Theo đó mã số thuế doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế và các thủ tục hành chính khác.
– Tại Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế theo đó có 2 cấu trúc mã số thuế bao gồm:
+ Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
+ Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp theo đó: Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có bao nhiêu mã số thuế?
Theo quy định, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động.
Như vậy, mã số thuế doanh nghiệp sẽ gắn liền với mỗi doanh nghiệp, chỉ khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số thuế này mới chấm dứt hiệu lực.
Một doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động khi bị giải thể, phá sản, doanh nghiệp bị chia trong trường hợp chia lại doanh nghiệp, doanh nghiệp bị sáp nhập trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp hợp nhất trong khi hợp nhất doanh nghiệp.
Thay đổi tên công ty có thay đổi mã số thuế hay không?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc cấp mã số thuế như sau:
“3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.“
Như vậy, Mỗi doanh nghiệp sau khi được thành lập sẽ được cấp một mã số doanh nghiệp khác nhau, và mã số thuế này sẽ gắn với doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động mà không bị thay đổi theo nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành thay đổi tên công ty thì mã số thuế của doanh nghiệp sẽ không bị thay đổi.
Thay đổi tên công ty có cần thực hiện thông báo với cơ quan thuế?
Căn cứ Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.”
Theo Luật Quản lý thuế 2019 về đăng ký thuế thì sau khi đăng ký thay đổi tên, công ty phải có trách nhiệm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát sinh sự thay đổi thông tin.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thay đổi tên công ty có thay đổi mã số thuế hay không năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục lập tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mã số doanh nghiệp có phải là mã số thuế không?
- Hướng dẫn tra cứu ngày cấp mã số thuế doanh nghiệp nhanh chóng năm 2023
- Thay đổi tên công ty có phải ký phụ lục hợp đồng không?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC có nội dung như sau:
“Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
…
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
…
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
…”
Theo đó, mã số thuế của hộ kinh doanh có bản chất là mã số thuế của người đại diện, nếu thay đổi chủ hộ kinh doanh thì phải làm thủ tục cấp mới mã số thuế cho người đại diện mới để thực hiện thủ tục thuế cho hộ kinh doanh. Trường hợp này sẽ thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Căn cứ vào Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế như sau:
“Điều 41. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế
..
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”
Như vậy, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thông quan hình thức nộp trực tiếp, thông qua đường bưu chính hoặc thông qua hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia.