Trong quá trình thử việc, người sử dụng lao động sẽ luân phiên chuyển nhân viên thử việc làm những công việc khác nhau, vậy khi đó thời gian thử việc sẽ được tính như thế nào? Thay đổi nội dung công việc trong hợp đồng thử việc được hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng thử việc.
Bộ luật lao động hiện hành không quy định rõ về hợp đồng thử việc là gì mà chỉ định nghĩa thử việc theo khoản 1 Điều 24, theo đó “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc”.
Có thể hiểu, hợp đồng thử việc là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm thử. Những thỏa thuận liên quan đến việc làm thử như thời gian, điều kiện làm việc, quyền và lợi ích của các bên … được ghi nhận trong hợp đồng thử việc.
Pháp luật lao động không quy định người lao động thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động. Việc có áp dụng thử việc đều do sự thỏa thuận của NLĐ và NSDLĐ. Nhưng trên thực tế, hầu hết NSDLĐ đều yêu cầu NLĐ phải thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức.
Theo khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động, hợp đồng thử việc sẽ bao gồm những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời gian thử việc;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Bên cạnh đó, để dễ dàng và bảo đảm quyền lợi cho lao động thử việc thì BLLĐ đã quy định thời gian thử việc tại Điều 25 như sau:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Thay đổi nội dung công việc trong hợp đồng thử việc được hay không?
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động quy định “Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc…”.
Như vậy, Bộ luật Lao động hiện hành chỉ quy định được thử việc một lần đối với một công việc mà không cấm thử việc nhiều lần đối với các vị trí, công việc khác nhưng phải đảm bảo điều kiện về thời gian thử việc.
Trong trường hợp, người lao động thử việc chuyển sang một công việc khác tại doanh nghiệp nhưng chưa hết thời hạn thử việc đối với công việc cũ, lúc này người sử dụng lao động sẽ cho lao động thử việc ký một hợp đồng mới với công việc mới. Bởi lẽ, BLLĐ không cấm thử việc nhiều lần đối với các vị trí khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian thử việc theo luật quy định.
Những nội dung chủ yếu của Hợp đồng lao động.
1. Tên, địa chỉ người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp
– Tên theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định; cá nhân thuê mướn lao động thì ghi họ tên người sử dụng theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
– Địa chỉ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình thuê mướn lao động của người ký hợp đồng bên phía người sử dụng.
2. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động
Các giấy tờ hợp pháp khác có thể là:
– Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp của cơ quan có thẩm quyền đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
– Văn bản đồng ý của người dưới 15 tuổi để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng.
3. Công việc và địa điểm làm việc
Công việc, phạm vi, địa điểm làm việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm thì ghi các địa điểm chính.
4. Thời hạn hợp đồng
– Thời gian thực hiện hợp đồng (số tháng hoặc số ngày);
– Thời điểm bắt đầu và kết thúc (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định);
– Thời điểm bắt đầu (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).
5. Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác
– Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác: do hai bên thỏa thuận;
– Hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán thông qua tài khoản ngân hàng hoặc tiền mặt;
– Kỳ hạn trả lương: Tùy theo việc người lao động được trả lương theo thời gian, sản phẩm hay khoán mà xác định kỳ hạn trả lương phù hợp.
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương
Theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức tiền lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc theo quy chế doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể.
7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo nội quy, quy chế của doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
Theo nội quy, quy chế của doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể và theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
9. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc đảm bảo thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thay đổi nội dung công việc trong hợp đồng thử việc được hay không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ bảo hộ logo công ty, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 17 Bộ luật lao động 2019. Cấm các hành vi người sử dụng lao động buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. Do đó, không thể bắt người đang nợ mình ký kết hợp đồng lao động và yêu cầu họ thực hiện công việc đó để trừ nợ.
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Hợp đông lao động phải được giao kết bằng văn bản, bao gồm 02 bản; người lao động và người sử dụng lao động mỗi bên giữ một bản. Hai bản có giá trị pháp lý như nhau.