Hiện nay, các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các loại hình doanh nghiệp cơ bản bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên/hai thành viên trở lên), công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trên thực tế, công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp ít phổ biến nhất và mang tính đặc thù do các quy định riêng biệt về thành viên trong công ty hợp danh. Theo quy định, trong công ty hợp danh sẽ có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Mỗi loại thành viên đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Pháp luật doanh nghiệp có những quy định rõ ràng và cụ thể về thành viên góp vốn trong ty hợp danh. Vậy thành viên góp vốn của công ty hợp danh theo quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn quy định ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.
Căn cứ pháp lý
Công ty là gì?
Chúng ta có thể hiểu công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
Công ty là loại hình doanh nghiệp có ít nhất từ hai thành viên trở lên, trong đó các thành viên cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn của mình góp vào công ty. Có 2 loại công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thành lập công ty
Điều kiện về tên công ty
– Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
– Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Trụ sở của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Về mức vốn điều lệ: Không có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những ngành nghê yêu cầu có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do doanh nghiệp tự đăng ký và không cần phải chứng minh bằng tiền mặt, tài khoản hay bất cứ hình thức nào khác.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh vì thủ tục giảm vốn điều lệ tương đối phức tạp và vốn điều lệ cũng liên quan đến mức thuế môn bài hằng năm.
Thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập: nêu rõ tỷ lệ góp vốn kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập là tổ chức cần : Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Người đại diện theo pháp luật: thông tin cá nhân kèm theo chức danh (giám đốc/ tổng giám đốc, chủ tịch công ty, chủ tịch HĐQT). Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người được doanh nghiệp thuê thì cần cung cấp thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp có thể tham khảo tra cứu và lựa chọn ngành nghề kinh doanh cho phù hợp, lưu ý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Công ty và doanh nghiệp có phải là một không?
Hiện nay, rất nhiều người lầm tưởng rằng hai thuật ngữ công ty và doanh nghiệp là một. Công ty và doanh nghiệp có một vài điểm giống nhau. Tuy nhiên, đứng trên một số phương diện nhất định, chúng ta sẽ thấy rõ một vài điểm khác biệt giữa công ty và doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Nói đến doanh nghiệp là nói đến tập hợp những công ty có đặc điểm chung như: Doanh nghiệp Tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước,…
Doanh nghiệp gồm 5 hình thức sau đây:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn: bao gồm 2 loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, đó là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu hạn2 t hành viên có số lượng thành viên bị hạn chế không vượt quá 50 người. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu nên dẫn đến khả năng huy động vốn bị hạn chế. Mức độ chịu trách nhiệm của loại hình doanh nghiệp này là hữu hạn, thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp chỉ trong phạm vi số vốn đã góp, các tài sản cá nhân sẽ không ảnh hưởng khi công ty phá sản hay gặp rủi ro pháp lý khác.
- Hộ kinh doanh: Do một cá nhân hoặc một nhóm người là các công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ. Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Sử dụng dưới 10 lao động. Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Công ty Cổ phần: số thành viên ít nhất là 3 cổ đông sáng lập, không giới hạn tối đa, được quyền phát hành cổ phần. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định pháp luật. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
- Công ty Hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh), và buộc phải là cá nhân. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Công ty hợp danh không được quyền phát hành cổ phần. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty.
Còn công ty chỉ là một tập hợp con của doanh nghiệp, với các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là một pháp nhân.
- Tách biệt và là chủ thể pháp lý độc lập với chủ sở hữu.
- Chủ sở hữu với công ty chỉ có trách nhiệm hữu hạn
- Cổ phần hay phần vốn góp trong công ty là chuyển nhượng được.
- Mô hình quản lý tập trung và thống nhất.
Như vậy, trong 5 loại hình doanh nghiệp, chỉ có công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty Cổ phần là được gọi là công ty.
Còn hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư vấn và công ty hợp danh không phải là công ty.
Công ty hợp danh là gì?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp:
“a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;”
Như vậy, công ty hợp danh cũng là một loại hình doanh nghiệp, nhưng khác với những loại hình doanh nghiệp khác, công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thanh viên góp vốn.
Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh
Điểm b, c khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.”
Thành viên hợp danh là thành viên bắt buộc phải có trong công ty hợp danh với số lượng tối thiểu là hai thành viên. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có cùng trình độ chuyên môn, là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty cả về mặt pháp lý và thực tế, chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới trong quá trình hoạt động của công ty.
Thành viên góp vốn của công ty hợp danh
Theo điểm c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên góp vốn của công ty hợp danh là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Thành viên góp vốn là thành viên không bắt buộc phải có khi thành lập công ty hợp danh. Họ đóng vai trò là người trợ lực về vốn cho công ty và không được tham gia vào quản lý và điều hành công ty. Vì vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của họ có nhiều điểm hạn chế hơn so với thành viên hợp danh.
Quyền của thành viên góp vốn
Quyền của thành viên góp vốn được quy định tại Khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Dựa vào căn cứ pháp luật trên, có thể chia quyền của thành viên góp vốn thành các nhóm quyền sau:
Nhóm quyền về quản trị – điều hành công ty
– Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Thành viên góp vốn không có quyền họp và biểu quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, hay nói cách khác, họ không có quyền quản lý công ty, chỉ có quyền họp và biểu quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty. Về quyền này, thành viên góp vốn khác với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ đông công ty cổ phần, vì các thành viên của các công ty đó đều được quyền quản lý công ty ngang nhau hoặc theo tỷ lệ vốn góp. Với việc không có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh khi có những sự lựa chọn tốt hơn.
– Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
– Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
Nhóm quyền về tài sản
– Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
– Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty. Quy định này khiến việc trở thành thành viên của người thừa kế thành viên góp vốn khác với người thừa kế thành viên hợp danh, vì người thừa kế thành viên hợp danh chỉ được trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
Ngoài ra, thành viên góp vốn còn có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định tại Khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn được chia thành các nhóm sau:
Nhóm nghĩa vụ về quản trị – điều hành công ty
– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa thành viên góp vốn và thành viên hợp danh trong công ty; khi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về mọi nghĩa vụ của công ty.
– Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
Nhóm nghĩa vụ về tài sản
– Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. Quy định này đã làm hạn chế quyền của thành viên góp vốn, khi họ không có quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh.
– Ngoài ra, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh còn có các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề thành lập công ty hợp danh đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thành viên góp vốn của công ty hợp danh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công ty có thể tiếp nhận thành viên góp vốn mới. Việc tiếp nhận thành viên góp vốn mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Cụ thể, thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
(Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020)
Căn cứ theo quy định tại Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Theo đó, thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Như vậy, thành viên góp vốn của công ty hợp danh rất cần thiết phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Công ty hợp danh có đủ mọi yếu tố để được công nhận tư cách pháp nhân:
– Được thành lập hợp pháp: Đây là loại hình công ty được pháp luật doanh nghiệp cho phép thành lập và hoạt động, phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Khi được thành lập, công ty hợp danh phải tuân thủ quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức của công ty, trong đó có thành viên hợp danh, thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là chủ sở hữu công ty, tham gia quản lý, điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Thành viên góp vốn chỉ được hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không có bất kỳ quyền hạn nào trong việc quản lý công ty.
– Có tài sản sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác: Công ty hợp danh có tài sản độc lập, khi đang hoạt động bình thường, công ty hợp danh dùnng chính tài sản của mình để tham gia các quan hệ pháp luật. Chỉ khi phát sinh trách nhiệm về tài sản và công ty không đủ khả năng chịu trách nhiệm, thì lúc này thành viên hợp danh (chủ sở hữu) phải dùng toàn bộ tài sản của mình để chịu trách nhiệm
– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật: Công ty hợp danh thông qua người đại diện (là thành viên hợp danh), nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật doanh nghiệp năm 2020, giám đốc trong công ty hợp danh là chức danh được hội đồng thành viên bầu. Trên thực tế, hầu hết các công ty hợp danh đều để chủ tịch hội đồng thành viên kiêm nhiệm luôn chức vụ giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Tuy nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp khác, ở công ty hợp danh, các thành viên hợp danh đều có quyền điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty ngoài chủ tịch hội đồng thành viên hay giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Theo đó, thành viên hợp danh dù không giữ chức vụ gì trong công ty cũng có quyền đại diện theo pháp luật và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty hợp danh cũng có thể thực hiện quản lý, điều hành công ty với tư cách là thành viên hợp danh.
Trong trường hợp không kiêm nhiệm, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty hợp danh có các nhiệm vụ chính như sau:
– Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách thành viên hợp danh;
– Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên;
– Phân công phối hợp với công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
– Đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.
Theo quy định nêu trên, có thể thấy giám đốc công ty hợp danh bắt buộc phải là thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Lý do là vì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ nợ của công ty. Hơn nữa, bản chất của công ty hợp danh là công ty đối nhân nên không thể có trường hợp thành viên góp vốn được trở thành giám đốc hoặc tham gia vào quản lý việc kinh doanh của công ty.