Hiện nay, ở Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp đang phát triển rất đa dạng với quy mô vừa và nhỏ. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động dưới các hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Trong những loại hình doanh nghiệp này, công ty hợp danh được xem là loại hình doanh nghiệp khác biệt nhất với những nét đặc thù riêng biệt. Nguyên nhân của điều này dựa trên tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh trong công ty công ty hợp danh. Thành viên trong công ty hợp danh cũng có những điều kiện riêng biệt. Điều này được pháp luật doanh nghiệp quy định rõ ràng và cụ thể. Vậy theo quy định, thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân có phải không? Chế độ chịu trách nhiệm của thành viên hợp danh như thế nào? Điều kiện trở thành thành viên công ty hợp danh ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ mang lại cho bạn những kiến thức pháp lý hữu ích nhất.
Căn cứ pháp lý
Quy định khái quát về công ty hợp danh
Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Đặc điểm của Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có hai loại thành viên
Một doanh nghiệp được gọi là công ty hợp danh khi có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Các thành viên này phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài ra, công ty hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Góp vốn trong công ty hợp danh
Các thành viên của công ty hợp danh sẽ thực hiện việc góp vốn và được cấp Giấy chứng nhận góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể:
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Khi đó, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
– Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp.
– Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Tài sản của công ty hợp danh
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản của công ty hợp danh gồm:
– Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
– Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
– Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cũng giống với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Cơ cấu tổ chức công ty hợp danh
Mô hình tổ chức quản lý công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc).
Trong công ty hợp danh, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả thành viên hợp lại.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
Điều kiện trở thành thành viên công ty hợp danh
Thành viên của công ty Hợp danh gồm ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Và thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân.
Như vậy theo quy định trên, thành viên của công ty hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể là cá nhân và gồm ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, không quy định số lượng tối đa của thành viên hợp danh.
Vì thành viên hợp danh có vai trò quan trọng đối với công ty( là chủ sở hữu công ty) nên Luật doanh nghiệp năm 2020 đã đưa ra một số hạn chế đối với thành viên hợp danh tại Điều 180:
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Chế độ chịu trách nhiệm của thành viên hợp danh
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các nghĩa vụ của công ty.
Chịu trách nhiệm vô hạn là là trách nhiệm của chủ sở hữu doanh dùng tài sản của mình để trả nợ thay cho công ty trong trường hợp tài sản của doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ tài chính của nó.
Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là trách nhiệm của các thành viên hợp danh cùng dùng tài sản của mình để trả nợ thay công ty trong trường hợp công ty không đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ tài chính của nó.
Như vậy, khi tài sản của công ty không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính của nó thì các thành viên hợp danh của công ty phải cùng nhau dùng tài sản của mình để trả nợ thay công ty. Nghĩa vụ trả nọe của các thành viên tùy thuộc vào khoản nợ của công ty, tỷ lệ đóng góp của các thành viên hoặc tùy theo thỏa thuận trước đó của thành viên hợp danh.
Ngay cả khi thành viên hợp danh đã chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên danh khi tự nguyện rút vốn khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty thì người đó vẫn phải chịu liên đới trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân
Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh như sau:
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.”
Như vậy thì thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Theo như các quy định trên thì thành viên hợp danh phải là cá nhân, không thể là tổ chức được. Trong khi đó, thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ thành lập công ty tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề giá chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thành viên hợp danh chấm dứt tư cách thành viên khi: Tự nguyện góp vốn khỏi công ty; Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Bị khai trừ khỏi công ty; Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Bên cạnh các quy định trên, công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm các thành viên hợp danh, thành viên hợp danh mới phải cùng chịu trách nhiệm bằng bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Các thành viên trong công ty sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản của mình sang cho công ty.
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất. Thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty. Tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện nay, công ty hợp danh không được quyền phát hành chứng khoán. Theo đó, để có thể tăng vốn điều lệ có thể thực hiện theo một trong 2 hình thức sau:
– Các thành viên trong công ty góp thêm vốn. Thành viên hợp danh cũng như các thành viên góp vốn trong công ty. Mỗi thành viên sẽ phải tự bỏ thêm tài sản của mình để công ty tăng vốn điều lệ.
– Tiếp nhận thêm thành viên mới. Công ty sẽ tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
– Thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp. Nội dung thông báo được quy định tại khoản 1, điều 44 nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 108/2018/NĐ-CP.
– Quyết định của Hội đồng thành viên.
– Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên.
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.
– Giấy ủy quyền cho người nộp hộ.
– Giấy tờ chứng minh của người được ủy quyền nộp hộ.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh