Để đảm bảo an toàn công trình cũng như chịu trách nhiệm về việc khắp phục, sửa chữa nếu công trình bị hư hỏng, khiếm khuyết thì nhà thầu sẽ bảo hành công trình xây dựng. Theo đó, hết thời gian bảo hành công trình xây dựng thì chủ đầu tư cần thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu. Vậy, thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng như thế nào 2023? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Bảo hành công trình xây dựng là gì?
Có thể thấy mỗi món đồ, hàng hóa chúng ta mua đều có bảo hành trong một khoảng thời gian nhất định. Theo đó, công trình xây dưng cũng có bảo hành. Đây có thể là một điều mới mẻ và đáng quan tâm đối với những người mới tìm hiểu về lĩnh vực này. Vậy, bảo hành công trình xây dựng là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.
Căn cứ vào khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”
Như vậy, bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.
Mức tiền bảo hành công trình xây dựng là bao nhiêu?
Để bảo hành công trình xây dựng thì cần một khoản tiền để thanh toán bảo hành công trình xây dựng. Mức tiền bảo hành công trình xây dựng đã được pháp luật quy định thể. Theo đó, hai bên nhà đầu tư và nhà thầu sẽ thỏa thuận thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo mức tiền đã quy định. Vậy, mức tiền bảo hành công trình xây dựng là bao nhiêu? Hãy theo dõi nội dung sau đây để biết mức tiền bảo hành công trình xây dựng được quy định nhé.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau;
– Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
– Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
– Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
– Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
– Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
– Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
+ Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Như vậy, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.
Thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng như thế nào?
Theo quy định thì các bên cần có trách nhiệm bàn giao và thanh toán đúng theo thỏa thuận đã đề ra. Trong đó, việc thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng cần được thực hiện theoquy định pháp luật. Do đó, các bên cần nắm được quy định về thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng để đảm bảo quyền lợi của mình. Vậy, thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn nhé.
Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo đảm bảo hành công trình thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết, phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các quy định pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc bảo đảm bảo hành thuộc trách nhiệm của nhà thầu, việc thanh toán hợp đồng thuộc trách nhiệm của bên giao thầu. Các bên căn cứ các thỏa thuận về bảo đảm bảo hành, thanh toán trong hợp đồng đã ký kết; các quy định về bảo đảm thanh toán, thanh toán hợp đồng, bảo đảm bảo hành tại Điều 17, Điều 19, Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, thực tế triển khai thực hiện để xác định số tiền phải thanh toán và hình thức bảo đảm bảo hành cho phù hợp.
Chủ đầu tư có nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong trường hợp chậm thanh toán được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng như thế nào? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thanh toán tiền bảo hành công trình xây dựng như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 5 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu:
– Bằng văn bản
– Hoàn trả tiền bảo hành
– Hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương
Trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành đạt yêu cầu.
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
…
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng.