Truy tố vụ án hình sự là vấn đề không còn xa lạ đối với chúng ta; đặc biệt là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành truy tố trong tố tụng hình sự. Hoạt động truy tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tội phạm; là cơ sở pháp lý để tòa án xét xử cũng như phát hiện những sai sót của cơ quan điều tra trong quá trình điều tra vụ án hình sự; tránh làm oan sai, bỏ lọt tội phạm,… Vậy, pháp luật nước ta có quy định gì về thẩm quyền truy tố vụ án hình sự? Thời hạn quyết định việc truy tố là bao lâu? Đây là những vấn đề cơ bản mà mỗi người cần phải nắm rõ được. Tuy nhiên, trên thực tế, khi nhắc đến thẩm quyền truy tố vụ án hình sự, nhiều chủ thể vẫn chưa nhận thức đúng về quy định này.
Vậy, hãy cũng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm
- Truy tố là giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đưa bị can ra trước tòa án để xét xử hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
- Trong tố tụng hình sự; Viện kiểm sát có nhiệm vụ thực hành quyền công tố nhà nước; bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; đồng thời kiểm soát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
- Quyền công tố nhà nước do Viện kiểm sát thực hiện gồm nhiều quyền năng tố tụng; trong đó quyền truy cứu trách nhiệm hình sự bị can ra trước tòa án trong giai đoạn truy tố là quyền đặc trưng của viện kiểm sát.
- Quyền này được thực hiện bằng quyết định truy tố của Viện Kiểm sát; sau khi nhận được hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố của cơ quan điều tra.
- Trong thực tế để thực hiện tốt quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; pháp nhân phạm tội; Viện kiểm sát phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án; giải quyết nhiều vấn đề phức tạp đặt ra trong thời hạn nhất định mà bộ luật tố tụng hình sự đã quy định đối với từng loại tội phạm; nhằm đảm bảo việc truy tố bị can là đúng người; đúng tội, đúng pháp luật,…
Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự
Quy định về thẩm quyền truy tố
Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 239 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021. Cụ thể:
- Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra; thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
- Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình; Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
- Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra; thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra; Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án; để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Thông báo kết thúc điều tra
- Ngay sau khi quyết định truy tố; Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố; và kiểm sát xét xử. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng; Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án; Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án; bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại; người tham gia tố tụng khác.
- Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này; thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.
Thời hạn quyết định việc quyết định truy tố
Thời hạn quyết định việc truy tố cũng là vấn đề được các chủ thể quan tâm đến; bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Vấn đề này được quy định tại Điều 240 Bộ luật Tố tụng Hình sự như sau
Quy định chung của pháp luật về thời hạn quyết định việc truy tố
- Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Các trường hợp khác
- Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Có thể bạn quan tâm
- Truy tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật?
- Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội có thể đi tù 15 năm
- Thủ tục khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 242 Luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021; Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: Bị can bỏ trốn; Bị can mắc bệnh hiểm nghèo; Bị can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 249 Luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021; Khi phục hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi và bổ sung năm 2021; Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.