Xin chào Luật sư, tôi ở Quảng Ngãi và có một số thắc mắc về đất đai mong được Luật sư giải đáp. Gia đình tôi chuyên chăn nuôi gia sức với số lượng lớn. Hiện nay nhà tôi muốn mở rộng kinh doanh và muốn được nhà nước gia đất hoặc cho thuê đất. Tôi có tìm hiểu thì việc giao đất cho thuê đất này thực hiện qua hình thức đấu giá. Thời gian gần đây địa phương nơi tôi sinh sống có mở một cuộc đấu giá cho thuê đất và mảnh đất đó rất phù hợp với nhu cầu sử dụng của gia đình tôi nên nhà tôi muốn thuê mảnh đất đó. Vậy Luật sư cho tôi hỏi thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất là ai ở địa phương của tôi.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư X, vấn đề của anh sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về ai?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất gồm những đối tượng nào?
Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề đấu giá quyền sử dụng đất. Việc đầu tiên bạn cần xác định trong trường hợp này là bản thân và gia đình có thuộc một trong những đối tượng được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không. Vì nếu không xác định được vấn đề này thì dù bạn tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thì cũng không thể được nhận và phê duyệt hồ sơ. Hiện nay bạn muốn sử dụng mảnh đất này với mục đích nuôi trồng gia súc để tăng gia sản xuất thì bạn sẽ không thuộc trường hợp được giao đất mà phải thực hiện thuê đất, quy định cụ thể dối tượng được nhà nước cho thuê đất bạn có thể tham khảo thông tin dưới đây:
Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Dẫn chiếu Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Dẫn chiếu Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về cho thuê đất như sau:
Cho thuê đất
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. - Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, những tổ chức, cá nhân đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
Cơ quan nhà nước thực hiện đấu giá quyến sử dụng đất phải đảm được các nguyên tắc nào theo quy định pháp luật?
Khi bạn đã thuộc một trong những đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thì bạn cần xem xem những nguyên tắc cơ bản của hình thức đấu giá này. Khác với việc mua bán cho thuê thông thường, khi bạn tham gia đấu giá đất cần có đội ngũ tổ chức quá trình này. Sẽ có rất nhiều bước từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khâu tổ chức cuộc đấu giá. Thông thường việc tổ chức đấu giá sẽ do một bên thứ 3 thực hiện và được theo dõi, quan sát của nhiều bên tránh tình trạng gian lận, lừa dối làm thay đổi kết quả và tính chất của cuộc đấu giá. Vậy những nguyên tắc cươ bản của một phiên đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật là gì?
Căn cứ Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
- Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Như vậy, khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất cần đảm bảo việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Ngoài ra, việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về ai?
Khi bạn đã nắm rõ được những vấn đề cơ bản của việc đấu giá quyền sử dụng đất thì hãy tìm hiểu về thẩm quyền của người giao đất cho thuê đất. Nếu mảnh đất bạn được giao không đúng thẩm quyền thì quyết định giao đất đó rất có thể sẽ bị huỷ bỏ. Và toàn bộ thời gian, công sức cũng như chi phí tham gia buổi đấu giá sẽ không thể lấy lại được. Tuỳ từng loại đất và khu vực khác nhau mà thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất là khác nhau. Không phải lúc nào cũng là UBND cấp xã hay UBND cấp tỉnh mà thẩm quyền có thể được thay đổi tuỳ thuộc vào từng thời điểm nhất định. Thế nên nắm bắt được những quy định về thẩm quyền đấu giá sẽ giúp bạn chủ động hơn trong phiên đấu giá.
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền
Theo quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Nói cách khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công theo quy định hiện hành
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023
- Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới năm 2023
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về ai?“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý đến làm sổ đỏ lần đầu… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
1- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.
1- Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai;
2- Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
3- Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
4- Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Nghị định quy định kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.
Hiện nay, theo Luật đất đai năm 2013 đã quy định: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
– Đối với các trường hợp trên đã đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 2 lần nhưng vẫn không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.