Thuật ngữ “đất mặt nước” thường được sử dụng để chỉ đến các khu vực đất liền mà có mặt nước che phủ, bao gồm các vùng đất ở gần các nguồn nước như sông, hồ, ao, hoặc ven biển. Đây là những địa điểm thường xuyên tiếp xúc với nước và thường xuyên chịu ảnh hưởng của các yếu tố nước như mực nước, dòng chảy, và các điều kiện thủy triều. Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là cơ quan nào?
Căn cứ pháp lý
Đất mặt nước được hiểu là như thế nào?
Thông tư liên tịch 5-TT/LB quy định rõ việc quản lý và sử dụng đất có mặt nước, hay còn được gọi là mặt nước, chỉ trong phạm vi mặt nước nội địa và vùng ven biển. Được hiểu đơn giản, mặt nước ở đây bao gồm cả các khu vực mà nước đang được sử dụng và những diện tích mặt nước có khả năng sử dụng, nhưng chưa được khai thác cho mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
Quy định này nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo vệ và tận dụng tối đa nguồn lợi từ mặt nước. Các khu vực chưa được sử dụng đầy đủ tiềm năng của mình để phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản sẽ được khuyến khích và hỗ trợ để tối ưu hóa lợi ích kinh tế và xã hội từ nguồn tài nguyên nước. Đồng thời, việc kết hợp nuôi trồng thuỷ sản cũng được đề cập, đặt ra những tiêu chuẩn và hướng dẫn cụ thể để đảm bảo quá trình này diễn ra bền vững và có lợi cho cả cộng đồng và môi trường.
Thông tư không chỉ là một tài liệu hướng dẫn mà còn là bước tiến quan trọng trong việc quản lý nguồn lợi mặt nước, thúc đẩy sự phát triển thông minh và bền vững trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Điều này góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và giữ vững nguồn lợi từ mặt nước cho thế hệ tương lai.
Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là cơ quan nào?
Mặt nước không chỉ bao gồm những khu vực đang được sử dụng mà còn các diện tích có tiềm năng nhưng chưa được khai thác cho mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản, hoặc kết hợp nuôi trồng thuỷ sản. Điều này làm nổi bật sự quan trọng của việc tận dụng toàn bộ tiềm năng của mặt nước để phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản một cách hiệu quả. Vật quy định về thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là cơ quan nào?
Về việc giao, cho thuê được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTMT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT
Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở ra phía biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Dẫn chiếu đến Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất mặt nước?
Đất có mặt nước, đôi khi được gọi là mặt nước, được định nghĩa và giới hạn trong phạm vi mặt nước nội địa và khu vực ven biển. Điều này bao gồm cả những phần đất nằm dọc theo các nguồn nước nội địa như sông, hồ, và ao, cũng như những khu vực ven biển, tận hưởng sự tương tác đặc biệt giữa đất và nước.
Về cơ quan quản lý được quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2013 và Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Trong đó:
Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Theo đó:
– Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
+ Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là cơ quan nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ soạn thảo mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
– Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
– Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước cho thuê đất, bao gồm:
– Thuê đất trả tiền một lần;
– Thuê đất trả tiền hàng năm