Một số giấy tờ chứng minh thực tế về hộ tịch của công dân bị sai dẫn đến sai lệch thông tin hoặc ghi chép có sai sót nên thông tin so với các giấy tờ khác không chính xác do cán bộ trong quá trình đăng ký có sai sót nhất định. Vì vậy, nhà làm luật cho phép công dân thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên giấy tờ, tài liệu để đảm bảo tính chính xác, đồng thời cũng giúp công dân thực hiện các biện pháp hành chính cần thiết để đảm bảo tính chính xác của thông tin, bảo vệ quyền và lợi ích, thực hiện nghĩa vụ của công dân. Vậy Thẩm quyền cải chính hộ tịch thuộc về cơ quan nào năm 2023? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Cải chính hộ tịch được hiểu như thế nào?
Việc cải chính hộ tịch không phải trong mọi trường hợp đều có thể thực hiện được mà phải đáp ứng những trường hợp, điều kiện nhất định.
Căn cứ Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định cải chính hộ tịch
– Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
– Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.
Quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
– Ngay sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên người ký trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ tịch đã được chứng thực chuyển lưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này thì công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo bằng văn bản kèm bản chụp trích lục hộ tịch cho cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên để ghi tiếp nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng. Cơ quan tiếp nhận bản sao Sổ hộ tịch có trách nhiệm ghi nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan ký, đóng dấu xác nhận về nội dung đã ghi.
– Thủ trưởng cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được văn bản thông báo mà không thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch hoặc có trách nhiệm thông báo mà không thực hiện thông báo và gửi bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin hộ tịch sai lệch theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền cải chính hộ tịch thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 quy định
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi.
Trình tự, thủ tục cải chính hộ tịch quy định như thế nào?
Cuộc đời của một công dân là cố định từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, trong quá trình này công dân sẽ được sự quản lý của cơ quan nhà nước, các sự kiện liên quan đến công dân trong suốt quá trình này được pháp luật công nhận bằng cách cấp các loại giấy tờ tùy thân để dễ dàng nhanajj dạng quản lý
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được thực hiện theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể:
“Điều 17. Cải chính hộ tịch
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.”
Có thể thấy tại quy định trên đã khẳng định lại một lần nữa về việc cải chính chỉ áp dụng khi có sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch và không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Cải chính hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
“Điều 20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
c) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Sau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
2. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định.
Sau khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.”
Mẫu tờ khai cải chính hộ tịch
Khi đăng ký cải chính hộ tịch, một trong những giấy tờ cần thiết là Tờ khai thay đổi việc cải chính hộ tịch. Tuy nhiên, do tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch không có nhiều thông tin nên có thể nhiều người không biết cách điền. Dưới đây là mẫu tờ khai và hướng dẫn điền vào biểu mẫu:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đề nghị đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân (số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế)
(4) Ghi rõ nội dung loại việc đề nghị đăng ký
Ví dụ: xác định lại dân tộc / bổ sung phần khai về quốc tịch
(5) Ghi rõ loại việc, giấy tờ hộ tịch đã đăng ký trước đây có liên quan.
Đã đăng ký kết hôn ngày 20 tháng 11 năm 2020 tại số 43, quyển số 07/2015 của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
(6) Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc.
Ví dụ: Được xác định lại dân tộc từ: dân tộc Kinh, thành: dân tộc Tày
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp thông tin để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cải chính hộ tịch thuộc về cơ quan nào năm 2023” hoặc thông tin khác khác liên quan như là mẫu đơn xin nghỉ việc 1 ngày. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí cải chính hộ tịch là một trong những nội dung được chú trọng nhiều đến khi thực hiện thủ tục này, chi tiết theo Khoản 3 Điều 3 và Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cải chính hộ tịch sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì: Lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Theo đó, mức thu lệ phí cải chính hộ tịch ở từng địa phương là khác nhau và căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.