Chào luật sư, tháng trước tôi và vợ tôi có làm giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên hôm nay xem lại thì tôi mới thấy thông tin ngày sinh của chồng tôi bị sai. Tôi không biết nếu sai phần ngày sinh thì có nên chỉnh sửa lại không. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn thẩm quyền cải chính giấy kết hôn là của ai? Cải chính giấy kết hôn là gì theo quy định hiện nay? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư X xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cải chính hộ tịch là gì?
Cải chính hộ tịch là cụm từ được sử dụng cũng khá khổ biển trong đời sống. Tuy nhiên vẫn còn một số người chưa hiểu hoặc chưa hiểu đúng ý nghĩa của cụm từ này. Để có thể hiểu chính xác cụm từ cải chính hộ tịch là gì, mời bạn đọc Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch định nghĩa về cải chính hộ tịch như sau:
Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Căn cứ Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về điều kiện để được cải chính hộ tịch:
Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Thẩm quyền cải chính giấy kết hôn là của ai?
Cải chính giấy kết hôn là một vấn đề quan trọng được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền. Vậy theo quy định hiện nay thẩm quyền này sẽ thuộc về chủ thể nào? Cụ thể là thẩm quyển cải chính giấy kết hôn là của ai? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây:
Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nơi có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch là:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Có thể cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn không?
Giấy chứng nhận kết hôn được xem là giấy tờ quan trọng vì nó đánh dấu một cột mốc quan trọng của đời người. Những thông tin được thể hiện trên giấy chứng nhận kết hôn cần có độ chính xác cao. Vậy nếu trong trường hợp có thông tin sai thì sẽ như thế nào? Có thể cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn không?
Thẩm quyền cải chính giấy kết hôn. Theo những căn cứ pháp luật đã nêu trên việc cải chính hộ tịch sẽ được tiến hành nếu phát hiện có sải sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Vậy nên nếu bạn có những bằng chứng chứng minh được sai sót thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn của mẹ mình như chứng mình nhân dân, sổ hộ khẩu mà mà đã nêu trên thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu họ cải chính lại thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn của mẹ bạn
Thủ tục để cải chính hộ tịch như thế nào?
Việc cải chính hộ tịch thường được thực hiện theo quy định của nhà nước. Vậy hiện nay thủ tục để cải chính hộ tịch như thế nào? Hãy cùng tham khảo nội dung này theo quy định tại Luật hộ tịch cùng Luật sư X nhé. Dựa theo căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Khi nào được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn?
Việc cải chính, thay đổi giấy đăng ký kết hôn được giải thích tại luật hộ tịch. Để có thể hiểu được một cách chi tiết và đúng nhất về việc đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn, mời bạn tham khảo tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch
Theo đó, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020 cũng khẳng định:
- Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
- Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, chỉ được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
Giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải làm thế nào?
Căn cứ phân tích nêu trên, khi thông tin trong giấy đăng ký kết hôn bị sai thì phải đi cải chính, đính chính. Theo đó, thủ tục cụ thể như thế nào, nơi đính chính giấy chứng nhận kết hôn là ở đâu, giấy tờ cần nộp cho việc thực hiện đính chính giấy chứng nhân kết hôn… thế nào hãy cùng Luật sư X phân tích với nội dung bên dưới nhé.
Đến đâu để đính chính?
Theo Điều 7 Luật Hộ tịch, để được đính chính, sửa đổi thông tin sai trong giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần phải đến:
- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
- UBND cấp huyện: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên ở trong nước.
Như vậy, từ căn cứ này, có thể thấy, khi muốn đính chính giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần đến là:
- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây;
- UBND cấp huyện nơi người này cư trú.
Giấy tờ phải nộp
Về thành phần hồ sơ mà người yêu cầu cần nộp, khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch quy định gồm:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Để quy định chi tiết vấn đề này, khoản 8 Mục II Quyết định 1872 năm 2020 nêu rõ:
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính theo mẫu.
- Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính giấy đăng ký kết hôn.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực). Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020).
Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề trích lục kết hôn đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền cải chính giấy kết hôn là của ai?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
- Giá thầu đất nông nghiệp theo quy định mới 2023
- Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn quy định như sau:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở, phù hợp, công chức tư pháp, hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu việc đăng ký cải chính giấy kết hôn không thực hiện tại nơi đăng ký trước đây thì cơ quan đăng ký trước đây phải được thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch để ghi vào Sổ hộ tịch.
– 06 ngày làm việc nếu phải xác minh thêm thông tin.
Điều 11 Luật Hộ tịch quy định, chỉ miễn lệ phí cho các trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước.
Các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí theo mức thu của Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đính chính giấy đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.