Đất đai là do Nhà nước có thẩm quyền quản lý. Cũng bởi lẽ đó mà, nếu như có nhu cầu sử dụng đất thì những cá nhân hay tổ chức sẽ được Nhà nước trao đất cho người dân thông qua việc giao đất và cho thuê. Mặc dù vậy, trong nhiều trường hợp có thể sẽ bị thu hồi lại đất đang sử dụng trong một số trường hợp khác nhau. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Nội dung thông báo thu hồi đất
Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung sau:
– Lý do thu hồi đất.
– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất.
– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.
Như vậy, khi nhận được thông báo thu hồi người có đất thu hồi đã nắm được nhiều thông tin thu hồi liên quan đến thửa đất của mình.
Sau khi ban hành và gửi thông báo thu hồi thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành các bước tiếp theo theo đúng thủ tục thu hồi đất như điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm; lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…
Mức bồi thường khi thu hồi đất
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
– Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
– Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
– Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
– Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra được quy định như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
– Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;
+ Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
+ Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
+ Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
+ Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
+ Đại diện của người có đất trưng dụng.
– Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013, cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với những trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đối với những trường hợp sau:
– Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan thông báo thu hồi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra thông báo hồi đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quyết định thu hồi đất.
Thời gian thông báo thu hồi đất
Trước khi quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành và gửi thông báo cho người có đất thu hồi để nắm được thông tin, có kế hoạch tái định cư nếu phải di chuyển chỗ ở.
Thời hạn thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định rõ tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”
Như vậy, trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người có đất thu hồi biết một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc về ai năm 2023?
- Quy trình thu hồi đất làm đường như thế nào năm 2023
- Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Kết hôn với người nước ngoài . Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi được gửi đến từng người có đất thu hồi.
Ngoài ra, phải họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Như vậy, có thể thấy thông báo thu hồi được gửi và thông tin công khai đến người có đất thu hồi cũng như phổ biến, niêm yết công khai để người dân biết về việc thu hồi đất.
Thời hạn thông báo thu hồi đất được quy định như sau:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;
– Chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.