Chúng ta biết rằng, tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự là bắt buộc đối với công dân nam. Song đây là nghĩa vụ để cống hiến cho nền hòa bình của tổ quốc; Mặt khác người tham gia nghĩa vụ quân sự cũng sẽ được hưởng những chính sách những quyền lợi. Cụ thể Tham gia nghĩa vụ quân sự có được hưởng quyền lợi gì không? Cùng Luật sư X theo dõi bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
Thông tư lên tịch 16/2016/TT-BYT-BQP
Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ; chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi pháp hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Nội dung tư vấn
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với cá nhân thực hiện trong quân đội; hay lực lượng dân quân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; sẽ phải tham gia quân sự theo quy định định pháp luật; mà không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, học vấn, nơi cư trú. Vậy Tham gia nghĩa vụ quân sự có được hưởng quyền lợi?
Điều kiện tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Để xem xét xem ; tu sĩ có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không; chúng ta cần xem xét các điều kiện sau đây:
Về độ tuổi, tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự; theo quy định của Nhà nước, Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng; đại học đã được tạm hoãn nhập ngũ trong mốc thời gian; một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì sẽ tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Tham gia nghĩa vụ quân sự có được hưởng quyền lợi gì không?
Về sức khỏe, tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
Tiêu chuẩn sức khỏe được quy định như sau:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016; của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ tuyển chọn tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự; đối với những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.
Đối với các cơ quan, đơn vị cũng như các vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp; thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định chung của Bộ Quốc phòng.
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3; tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ) đối tượng nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Về chính trị
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016; của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an; quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Về văn hóa
Quy định tuyển chọn và gọi nhập ngũ đối với công dân có trình; độ văn hóa lớp 8 trở lên lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân ;thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định được tuyển chọn công dân; tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự có trình độ văn hóa lớp 7
Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; theo quy định của pháp luật đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người; thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học. Những trường hợp còn lại là từ trung học cơ sở trở lên.
Tham gia nghĩa vụ quân sự có được hưởng quyền lợi gì không?
Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự?
– Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một.
– Một anh/một em trai của liệt sĩ.
– Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.
– Cán bộ; công chức; viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Chế độ bảo hiểm xã hội
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP; quy định thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan; binh sĩ được tính là thời gian đóng BHXH để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Chế độ nghỉ phép
Theo Điều 3 Nghị định 27/2016, đối với hạ sĩ quan; binh sĩ phục vụ tại ngũ:
– Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi: được phép nghỉ hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về), được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường;
– Hạ sĩ quan; binh sĩ là học viên các học viện; nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên: thời gian nghỉ phép là thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường;
– Trường hợp không thể giải quyết cho nghỉ phép do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn thì được thanh toán bằng tiền (mức tiền một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh);
Đãi ngộ đối với thân nhân
Theo Điều 6 Nghị định 27/2016, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp như sau:
– 3.000.000 đồng/suất/lần khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế;
– 500.000 đồng/người/lần khi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên, điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên;
– Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì thân nhân được trợ cấp mức được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.
– Miễn, giảm học phí đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015.
Chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng (Không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác);
– Hạ sĩ quan; binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ: hàng tháng được hưởng phụ cấp mức 0,2 so với mức lương cơ sở.
Một số chế độ khác, chính sách khác:
Theo Điều 5 Nghị định 27/2016, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ còn được đãi ngộ:
– Không mất phí chuyển tiền, bưu phẩm; bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng;
– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo; học sinh; sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả; và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
– Nếu có đủ điều kiện; tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị; đạo đức; văn hóa; sức khỏe; độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng; và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
Chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ
Trợ cấp xuất ngũ một lần
Theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, chính sách dành cho hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ gồm:
– Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội: được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ:
+ Dưới 01 tháng: không được hưởng trợ cấp;
+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng: hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;
+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng: hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
– Ngoài ra; nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng; khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Một số chế độ, chính sách khác
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 27/2016 hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ còn được đãi ngộ:
– Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
– Được hỗ trợ đào tạo nghề khi xuất ngũ theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015.
– Nếu trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ được tiếp nhận lại; bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ;
– Trường hợp được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước; tổ chức; các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm; thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ; chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ; công chức; viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
Như vậy, khi bạn tham gia nghĩa vụ quân sự bạn cũng sẽ được hưởng rất nhiều những quyền lợi đó chứ.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về bài viết Tham gia nghĩa vụ quân sự có được hưởng quyền lợi gì không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của luật sư X, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào thông tư 148/2018/TT-BQP về điều kiện gọi nhập ngũ thì xăm hình; không phải là một trong những tiêu chí để không gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Có thể thấy rằng tu sĩ không thuộc đối tượng; trường hợp được miễn tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự 2015. Khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để gọi nhập ngũ thì các đối tượng là tu sĩ vẫn phải thực hiện; việc tham gia nghĩa vụ quân sự như đối với những người khác khi đáp ứng đủ các điều kiện do luật quy định.
Trong trường hợp, bạn muốn thi đại học lại thì bạn cần làm đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nộp cho đơn vị quân sự nơi tuyển quân tại địa phương của bạn để yêu cầu đơn vị xem xét. Nếu địa phương đủ số lượng quân để thực hiện nghĩa vụ trong năm đó; chính quyền địa phương có thể xem xét và có thể sẽ không gọi bạn đi nghĩa vụ quân sự trong năm đó.
Ngược lại, không có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật; đương nhiên bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường.