Chào luật sư! Trước tôi có đọc báo thấy báo năm 2021 sẽ tăng lương cơ sở; tuy nhiên do tình hình dịch bệnh mà hoãn tăng vậy năm 2022 có tăng không? Cùng theo đó là các khoản lương hưu và trợ cấp có tăng không? Rất mong được luật sư giải đáp 1 số thắc mắc về tiền lương năm 2022 của tôi như trên đã trình bày. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư X xin tư vấn về Thắc mắc về tiền lương năm 2022 như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 38/2019/NĐ-CP
- Nghị định 90/2019/NĐ-CP
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP
- Nghị định 108/2021/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Thắc mắc về tiền lương năm 2022
Thắc mắc 1 về tiền lương năm 2022
Vấn đề đầu tiên là mức lương cơ sở trong năm 2022 là bao nhiêu?
Căn cứ điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Mức lương này dùng làm căn cứ:
- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Thắc mắc 2 về tiền lương năm 2022
Vậy nếu như lương cơ sở không tăng thì lương hưu hay các khoản trợ cấp có được tăng không?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, điều chỉnh theo hướng tăng lương hưu và trợ cấp (bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng) từ ngày 1/1/2022 như sau:
- Tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
- Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định nêu trên là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Thắc mắc 3 về tiền lương năm 2022
Quy định về mức lương tối thiểu vùng:
Căn cứ khoản 1 điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
- Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Thắc mắc 4 về tiền lương năm 2022
Vậy lương cơ sở không tăng thì doanh nghiệp cũng có quyền không tăng lương cho người lao động dù đã thoả thuận?
Căn cứ điều 13 và điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Nếu các bên đã thỏa thuận về việc tăng lương định kỳ hằng năm tại hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc tăng lương cho người lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thắc mắc 5 về tiền lương năm 2022
Công ty không trả đủ lương cho người lao động theo quy định thì có bị xử phạt theo quy định không?
Căn cứ khoản 1 điều 5 và khoản 2 điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo các mức sau đây:
- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động.
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mức phạt nêu trên áp dụng với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân; nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì bị phạt tiền gấp đôi.
Có thể bạn quan tâm
- Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?
- Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- 7 thắc mắc về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Như vậy; tuy lương cơ sở không tăng nhưng trong năm 2022 lương hưu và các khoản trợ cấp như bảo hiểm xã hội hay trợ cấp hàng tháng vẫn tăng; và việc thực hiện tăng lương cho người lao động thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện theo thoả thuận; nếu không trả đủ lương thì có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Thắc mắc về tiền lương năm 2022. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Thắc mắc về tăng lương cơ sở;
– Thắc mắc về tăng lương hưu và trợ cấp;
– Thắc mắc về tăng lương tối thiểu vùng;
– Thắc mắc về vấn đề doanh nghiệp không tăng lương;
– Thắc mắc về xử phạt khi doanh nghiệp không trả đủ lương.
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Ngoài ra, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
gười sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày; và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Đối với người lao động.