Tặng cho đất đai là việc các bên thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất cho người khác mà bên được tặng cho không phải trả tiền. Thông thường ông bà, bố mẹ hay anh chị em thường tặng cho đất cho những người trong gia đình như món món quà hay của hồi môn. Khi tặng cho đất thì phải có hợp đồng và phải sang tên quyền sủ dụng đất cho người được tặng thì mới được coi là hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc chưa biết thủ tục thực hiện cho tặng đất thì có thể tham khảo bài viết “Tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?” của Luật sư X. Chúng tôi sẽ cũng cấp những thông tin cần thiết nhất về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho tặng đất.
Bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con bằng hình thức nào?
Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản. Có nghĩa là người sử dụng đất muốn chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi còn sống, không yêu cầu đền bù. Còn bên được tặng thì đồng ý theo thỏa thuận
Theo đó, sang tên Giấy chứng nhận theo hình thức tặng cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.
Tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1 Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Điều kiện 2 Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Điều kiện 3 Đất không có tranh chấp;
Điều kiện 4 Trong thời hạn sử dụng đất.
Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con
Bước 1: Công chứng hợp đồng
Cần bắt buộc các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân của bên tặng cho;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng).
- Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Sau khi tập hợp đủ hồ sơ, Khách hàng liên hệ với Phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng. Cán bộ công chứng có trách nhiệm đối chiếu tài liệu gốc trước khi công chứng.
Hợp đồng công chứng sẽ được ban hành cho Khách hàng để tiến hành nộp hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền như tư vấn tại mục b dưới đây.
Bước 2: Thực hiện việc sang tên
Cơ quan thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
(i) Hồ sơ sang tên QSDĐ gồm: Đơn xin đăng ký biến động đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng; Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho; Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Thời gian giải quyết: 10 đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(ii) Mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có có các tờ khai sau khi nộp hồ sơ trên tại bộ phận 1 cửa Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Bộ hồ sơ này có thể mua tại Bộ phận 1 cửa, văn phòng đăng ký đất đai.
Thuế, phí chuyển nhượng đất
Lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ các trường hợp cha mẹ chuyển nhượng đất cho con đều được miễn lệ phí:
(i) Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
(ii) Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
(iii) Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
(iv) Cha vợ, mẹ vợ với con rể
Thuế chuyển nhượng đất
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” là một trong các trường hợp không phải đóng lệ phí trước bạ.
Thủ tục tặng cho một phần thửa đất
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho trước khi tặng cho người khác.
Thủ tục tách thửa
Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết: Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Thủ tục tặng cho sau khi tách thửa
Sau khi tách thửa thì thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho và thủ tục sang tên như hướng dẫn tại mục 3.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá đền bù đất 50 năm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Cách xuất hóa đơn quà tặng cho nhân viên nhanh chóng năm 2023
- Người tặng cho đất chết, hợp đồng tặng cho còn hiệu lực không?
- Có được tặng cho đất nhưng không được bán không?
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng tặng cho tài sản được điều chỉnh theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”.
Theo quy định của pháp luật dân sự thì hợp đồng tặng cho là sự thảo thuận giữa các bên, thể hiện ý chí của các bên trong việc chuyển dịch quyền của tài sản từ người tặng cho sang người được tặng cho tài sản.
Căn cứ Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Thứ nhất, người cho/tặng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp ngoại lên vẫn có thể làm thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất đó là người Việt định cư ở nước ngoài. Đối tượng này không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Những đối tượng này không được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, tuy nhiên họ vẫn có quyền cho tặng.
Thứ hai, đất được cho/tặng không có tranh chấp;
Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Thứ tư, đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.