Xin chào Luật sư. Hiện tại do tình hình tài chính của công ty tôi gặp khó khăn, nên tôi quyết định sẽ tạm ngừng kinh doanh một thời gian. Các thủ tục về tạm ngừng hoạt động công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh thì tôi cũng đã có tìm hiểu qua. Tuy nhiên, các thủ tục với cơ quan thuế tôi thấy khá phức tạp. Và tôi thắc mắc rằng: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế không? Mong quý Luật sư giải đáp câu hỏi của tôi.
Căn cứ pháp lý
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế?
Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.
Đồng thời, căn cứ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC; sửa đổi, bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
“Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm”.
Theo đó, nếu doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh mà không phát sinh bất kì nghĩa vụ thuế nào; thì không phải nộp hồ sơ báo cáo thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh như thuế GTGT, thuế TNCN.
Trường hợp doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động trọn năm dương lịch, tức là từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Vậy doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Ngược lại, trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, ví dụ như tạm ngưng một vài tháng. Vậy doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, như: thuế thu nhập doanh nghiệp; quyết toán thuế thu nhập cá nhân; các loại thuế khác,…
Tóm lại, chỉ trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch; hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp báo cáo thuế. Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh khác thì không phải nộp báo cáo thuế; nhưng với điều kiện là không phát sinh nghĩa vụ thuế.
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính?
Theo Luật Kế toán 2015 định nghĩa: “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”. Báo cáo tài chính là một trong những biên bản quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính sẽ thể hiện tình hình các tài sản; nguồn vốn; các khoản nợ phải thu, phải trả; đồng thời thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì báo cáo thuế bao gồm cả báo cáo tài chính. Khi kê khai thuế, báo cáo tài chính giữ mối liên hệ chặt chẽ với báo cáo thuế. Vì vậy, khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; dựa vào trường hợp có cần nộp báo cáo thuế hay không thì sẽ xác định được là có cần nộp báo cáo tài chính hay không? Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP; dựa vào việc nộp báo cáo thuế khi tạm ngừng kinh doanh, nộp báo cáo tài chính chia thành 02 trường hợp:
Nếu doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 trong năm; trường hợp này doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn nộp thuế. Vì vậy, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ báo cáo thuế. Tức là cũng không phải nộp báo cáo tài chính.
Nếu thời điểm tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là sau ngày 1/1 và trước ngày 31/12. Vậy trường hợp này doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, nên vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. Tức là vẫn phải nộp hồ sơ báo cáo thuế, bao gồm cả báo cáo tài chính.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư 151/2015/NĐ-CP. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp có quyết định về việc chia; tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; tạm ngưng, giải thể, chấm dứt hoạt động
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư 151/2015/NĐ-CP .
Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của Luật sư X
Tạm ngừng kinh doanh là giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp khi không thể tiếp tục kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định. Tạm ngừng kinh doanh nhanh chóng sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những chi phí không đáng có. Trong khi đó, quy trình tạm ngừng kinh doanh khá là phức tạp; với nhiều thủ tục, nếu các doanh nghiệp tự thực hiện sẽ gặp nhiều rủi ro. Việc sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của Luật Sư X sẽ khiến quý khách yên tâm trong từng khâu thực hiện:
- Tư vấn về giấy tờ, thủ tục thời gian cần thiết nhất cho việc tạm ngừng kinh doanh
- Biên soạn hồ sơ đăng ký; cung cấp cho khách hàng những biểu mẫu phù hợp nhất, mới nhất.
- Là đại diện thay cho khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, nhận và trả lời thẩm định, nộp các khoản phí, lệ phí.
- Thay mặt cho khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
- Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có).
Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp. Mời bạn tham khảo bảng giá của chúng tôi
Mời bạn xem thêm
Video Luật sư X giải đáp về Tạm ngừng kinh doanh
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm c, khoản 2, điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.”
Theo Khoản 1, Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm. Và khi đăng ký tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngưng kinh doanh.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
– Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.